Hen suyễn hay hen phế quản mãn tính là một bệnh phổi mãn tính gây viêm và thu hẹp đường thở trong phổi. Viêm làm cho đường thở bị sưng và rất nhạy cảm và làm cho các cơ xung quanh đường thở bị thắt chặt và thu hẹp.
Do đó, đường thở tạo ra nhiều chất nhầy hơn bình thường, khiến không khí càng khó đi qua chúng. Khi phản ứng dây chuyền này dẫn đến các triệu chứng hen suyễn dữ dội, còn được gọi là bùng phát cơn hen phế quản mãn tính.
Hơn 25 triệu người ở Mỹ mắc bệnh hen phế quản mãn tính, trong đó có 7 triệu trẻ em. Đối với một số người, hen suyễn chỉ gây ra các triệu chứng nhỏ và dễ dàng kiểm soát. Tuy nhiên với một số những trường hợp khác, hen suyễn có thể là một vấn đề lớn cản trở các hoạt động hàng ngày và thậm chí có thể đe dọa tính mạng.
Hầu hết các trường hợp mắc bệnh hen suyễn đều gặp phải trong thời thơ ấu. Trẻ sau 6 tuổi gặp tình trạng thở khò khè hoặc bị nhiễm trùng đường hô hấp có nguy cơ mắc bệnh hen suyễn cao nhất. Ngoài ra, các yếu tố rủi ro khác bao gồm:
- Gia đình có tiền sử mắc bệnh hen suyễn.
- Đang có một tình trạng dị ứng khác.
- Béo phì.
- Những người hút thuốc hoặc tiếp xúc với khói thuốc lá.
- Trẻ em có mẹ hút thuốc trong khi mang thai.
- Những người tiếp xúc với một số loại ô nhiễm, với hóa chất, chẳng hạn như những hóa chất được sử dụng trong nông nghiệp và sản xuất.
Các triệu chứng của bệnh sẽ khác nhau dựa trên mức độ nghiêm trọng của tình trạng hen phế quản mãn tính và có thể thay đổi theo thời gian. Các triệu chứng hen suyễn thường gặp bao gồm:
- Ho, nhiều hơn vào ban đêm hoặc buổi sáng.
- Thở khò khè. Đây là hiện tượng khi có tiếng huýt sáo hoặc âm thanh chói tai xảy ra khi bạn thở.
- Khó thở.
- Đau ngực.
Để chẩn đoán bệnh hen phế quản mãn tính, bác sĩ sẽ lấy tiền sử bệnh của bệnh nhân và gia đình. Sau đó sẽ thực hiện kiểm tra thể chất và tiến hành một số xét nghiệm nhất định để xác định mức độ nghiêm trọng của bệnh. Các xét nghiệm bác sĩ có thể sử dụng để chẩn đoán bao gồm:
- Xét nghiệm chức năng phổi. Một xét nghiệm đo chức năng hô hấp ước tính độ hẹp của ống phế quản của bệnh nhân bằng cách kiểm tra xem họ có thể thở ra bao nhiêu không khí và có thể thở ra nhanh như thế nào. Máy đo lưu lượng đỉnh (PEF) sẽ đo mức độ khó thở của bạn.
- Xét nghiệm dị ứng. Xét nghiệm này có thể được thực hiện bằng xét nghiệm trên da hoặc máu để xác định bất kỳ tác nhân gây dị ứng nào.
- Xét nghiệm thử thách phế quản. Xét nghiệm này sẽ đo chức năng phổi của bạn trong khi đang hoạt động thể chất hoặc sau khi bệnh nhân hít vào các hóa chất đặc biệt.
- X-quang ngực hoặc CT scan. Các xét nghiệm hình ảnh có thể xác định bất kỳ bệnh hoặc vật lạ trong phổi hoặc xoang gây ra vấn đề về hô hấp.
- Xét nghiệm thử thách methacholine hoặc xét nghiệm thử thách histamine. Bệnh nhân hít vào methacholine hoặc histamine qua ống hít. Cả hai loại thuốc đều kích thích co thắt phế quản, hoặc thu hẹp đường thở. Trong khi histamine gây ra sự tiết chất nhầy mũi và phế quản và phế quản thông qua thụ thể H1, methacholine sử dụng thụ thể M3 để điều trị co thắt phế quản. Nếu bạn phản ứng sau khi hít phải methacholine, histamine bạn có khả năng bị hen suyễn.
Xét nghiệm này có thể được thực hiện nếu xét nghiệm hen phế quản mãn tính khác của bạn là bình thường.
- Bạch cầu ái toan. Xét nghiệm này tìm kiếm một số tế bào bạch cầu trong nước bọt hay chất nhầy mà tiết ra trong khi ho.
Tuy rằng hen phế quản mãn tính là bệnh không thể chữa khỏi hoàn toàn, nhưng với phương pháp điều trị đúng thì các triệu chứng có thể được kiểm soát tốt. Theo thời gian, bác sĩ có thể điều chỉnh việc điều trị để giúp bệnh nhân duy trì sự kiểm soát tốt nhất có thể với lượng thuốc ít nhất cần thiết.
Các loại thuốc thường được kê đơn để kiểm soát hen phế quản mãn tính thuộc 3 loại. Đầu tiên là các loại thuốc kiểm soát dài hạn, giúp giảm viêm đường thở và ngăn ngừa các triệu chứng hen suyễn:
- Corticosteroid dạng hít là lựa chọn hiệu quả nhất để giảm viêm và sưng lâu dài.
- Các loại thuốc ức chế Leukotriene giúp giảm các triệu chứng hen suyễn trong tối đa 24 giờ.
- Thuốc chủ vận beta-adrenergic (Long-acting beta agonists) tác dụng chậm, kéo dài được hít vào và làm giãn phế quản, do đó giúp bệnh nhân thở dễ dàng hơn. Những loại thuốc này chỉ nên được sử dụng với corticosteroid dạng hít và không nên được sử dụng trong cơn hen.
- Thuốc hít kết hợp có chứa chất chủ vận beta tác dụng dài và corticosteroid.
- Theophylline là một loại thuốc giúp giữ cho đường thở mở bằng cách thư giãn các cơ xung quanh chúng.
Loại thứ hai là thuốc giảm đau nhanh, được sử dụng khi cần thiết để giảm triệu chứng trong cơn hen phế quản mãn tính hoặc trước khi tập thể dục:
- Các chất chủ vận beta tác dụng ngắn (short-acting beta agonists) có thể được thực hiện bằng cách sử dụng ống hít cầm tay hoặc máy phun sương (máy chuyển đổi thuốc thành một màn sương mịn).
- Ipratropium có thể được sử dụng để thư giãn ngay lập tức đường thở.
- Corticosteroid đường uống và tiêm tĩnh mạch (IV) làm giảm viêm đường thở do hen suyễn nghiêm trọng.
Loại thứ ba là thuốc dị ứng , được kê đơn nếu các triệu chứng của bệnh nhân được kích hoạt hoặc trở nên nặng hơn do dị ứng (hầu hết những người bị hen phế quản mãn tính đều bị dị ứng):
- Phương pháp giải mẫn cảm bằng tiêm dị ứng nguyên (liệu pháp miễn dịch) giảm dần phản ứng của hệ miễn dịch với các chất gây dị ứng.
- Omalizumab hoạt động bằng cách ngăn chặn đáp ứng của hệ thống miễn dịch tự nhiên thực hiện phản ứng gây dị ứng. Tác dụng này trên hệ thống miễn dịch của bạn (cụ thể globulin miễn dịch E-IgE) giúp giữ cho khí quản thông thoáng và theo thời gian thuốc này kiểm soát bệnh hen suyễn tốt hơn.
- Thuốc chống dị ứng bao gồm thuốc kháng histamine dạng uống và xịt cũng như thuốc xịt mũi corticosteroid và cromolyn.
Bạn cũng nên tham khảo ý kiến của bác sĩ để tạo ra một kế hoạch điều trị lâu dài cho bệnh hen phế quản mãn tính. Trong đó mô tả các phương pháp điều trị hàng ngày, các loại thuốc cần dùng, khi nào nên dùng và khi nào gọi bác sĩ hoặc đến khoa cấp cứu.
Điều quan trọng là theo dõi mức độ kiểm soát hen suyễn của mình và chia sẻ thông tin này với bác sĩ trong quá trình kiểm tra hen phế quản mãn tính thường xuyên.
Nguồn dịch: https://www.mdedge.com/fedprac/article/87194/pulmonology/chronic-asthma-control/page/0/1