Nhắc đến Vitamin K, chắc hẳn ai cũng biết đến tác dụng đông máu của nó. Thậm chí nhiều người còn gọi đây là Vitamin đông máu. Trên thực tế thì Vitamin K còn là nhiều hơn thế.
Vitamin K là một nhóm các vitamin hòa tan trong chất béo, giống nhau về cấu trúc và có vai trò quan trọng trong quá trình điều chỉnh sự đông đặc của máu, cần thiết cho sự hỗ trợ đông máu.
Vitamin K là một thành phần quan trọng của hệ enzym gan tổng hợp ra các yếu tố đông máu như prothrombin (yếu tố II), các yếu tố VII, IX, X, là một nhóm các vitamin hòa tan trong chất béo, giống nhau về cấu trúc và có vai trò quan trọng trong quá trình điều chỉnh sự đông đặc của máu, cần thiết cho sự hỗ trợ đông máu.
Ngoài ra vitamin K còn hỗ trợ sự trao đổi chất của xương và trao đổi chất của canxi trong hệ thống mạch máu. Nếu cơ thể bị thiếu hụt vitamin K, máu sẽ không thể đông được, đưa đến xuất huyết và điều này có thể dẫn đến tử vong.
Vitamin K được chia thành 2 loại:
- Có 2 loại vitamin K dạng tự nhiên là vitamin K1 hay còn gọi là phylloquinone được tìm thấy trong thức ăn tự nhiên. Và vitamin K2 hay còn gọi là menaquinone được tạo ra bởi các loại vi khuẩn có ích ở trong ruột.
Có 3 dạng vitamin K tổng hợp được biết: các vitamin K3, K4, và K5. Dù vitamin K1 and K2 tự nhiên là không độc, dạng tổng hợp K3(menadione) lại có độc tính.
Vitamin K thường có trong thực phẩm như: bông cải xanh, rau bina, cần tây, măng tây, dưa chuột, rau quế tây, dầu oliu, ngò tây, đinh hương, trứng, trái cây sấy khô...
Vitamin K thường được dùng trong một số trường hợp sau đây:
- Ngăn ngừa những vấn đề đông máu ở trẻ sơ sinh bị thiếu hụt vitamin K.
- Điều trị xuất huyết do các thuốc như salicylate, sulfonamide, quinine, quinidine hoặc kháng sinh.
- Điều trị và phòng ngừa thiếu hụt vitamin K.
- Ngăn ngừa và điều trị yếu xương và giảm triệu chứng ngứa trong bệnh xơ gan mật;
- Uống vitamin K2 (menaquinone) để trị loãng xương, mất xương do sử dụng steroids cũng như hạ cholesterol máu ở những người lọc máu. Kích hoạt protein osteocalcin, giúp gắn ion canxi vào khung xương, ngăn ngừa loãng xương.
- Trong phẫu thuật, vitamin K thường được dùng để thúc đẩy nhanh quá trình lành da, giảm sưng và bầm.
- Tăng cường chức năng của tế bào nội mô mạch máu chống xơ vữa động mạch, chống tắc nghẽn mạch, tránh nhồi máu cơ tim, đau thắt ngực.
Khi cơ thể không có đủ vitamin K, máu sẽ khó đông. Điều này có thể gây ra mất máu quá nhiều và làm tăng nguy cơ tử vong khi bị thương. Sự thiếu hụt vitamin K hiếm gặp ở người trưởng thành khỏe mạnh. Tuy nhiên, những người bị rối loạn tiêu hóa nặng hoặc đang điều trị kháng sinh mãn tính là những đối tượng có nguy cơ thiếu hụt vitamin K.
Thuốc chống đông máu như warfarin (Coumadin®) được kê đơn để ngăn cản chức năng bình thường của vitamin K trong cơ thể. Tiêu thụ một lượng rất lớn hoặc rất nhỏ vitamin K có thể thay đổi hoạt tính những thuốc này.
Nếu uống thuốc chống đông máu nên chú ý đến thực phẩm bạn tiêu thụ như rau bina và các cây thuộc họ cải (turnip green) vì chúng có rất nhiều vitamin K, và cũng cần đảm bảo lượng vitamin K tiêu thụ từ ngày này sang ngày khác là giống nhau để đảm bảo hiệu quả của thuốc.
Tham khảo ý kiến bác sĩ trước khi dùng thực phẩm bổ sung vitamin E, hoặc thực phẩm bổ sung như bạch quả và tỏi, bởi vì những thực phẩm này cũng có thể ảnh hưởng đến quá trình đông máu.
Một số phản ứng phụ ít gặp sau khi sử dụng vitamin K bao gồm:
- Chán ăn,
- Giảm vận động,
- Khó thở.
- Sưng gan, phù nề.
- Kích ứng, cứng cơ,
- Tái xanh, vàng mắt hoặc da.
Ngoài ra, một số phản ứng phụ hiếm gặp khác cũng có thể xảy ra như:
- Khó nuốt, thở nhanh hoặc thở không đều,
- Đầu óc quay cuồng hoặc ngất xỉu, khó thở,
- Phát ban da, nổi mẩn đỏ và/hoặc ngứa,
- Đau thắt ngực, khó thở và/hoặc thở khò khè.