Võng mạc là một lớp mỏng của các tế bào thần kinh nhạy cảm với ánh sáng ở phía sau mắt. Khi ánh sáng đi vào trong mắt, nó xuyên qua giác mạc và thủy tinh thể, sau đó được hội tụ trên võng mạc. Võng mạc có chức năng chuyển năng lượng ánh sáng thành thị lực và gửi thông tin ngược về não qua những dây thần kinh thị giác. Hoàng điểm là phần trung tâm và nhạy cảm của võng mạc. Nó cung cấp nội dung cũng như độ sắc nét của thị lực.
Võng mạc đóng vai trò như một tấm phim nhạy sáng của mắt, lót ở mặt trong thành nhãn cầu và gửi tín hiệu hình ảnh tới não. Chúng ta cần một võng mạc khỏe mạnh để có thể nhìn rõ.
Bong võng mạc xảy ra khi võng mạc bong ra hoặc tách ra khỏi lớp mô hỗ trợ bên dưới ở phía sau mắt. Lớp mô võng mạc bị nâng lên hoặc kéo ra khỏi vị trí bình thường. Lúc đầu, tình trạng bong chỉ có thể ảnh hưởng đến một phần nhỏ của võng mạc, nhưng nếu không được điều trị kịp thời, toàn bộ võng mạc có thể bị bong ra và thị lực sẽ bị mất ở mắt đó, dẫn đến mất thị lực vĩnh viễn.
Tình trạng bong võng mạc thông thường chỉ xảy ra ở một mắt. Những người bị cận thị nặng, những người mắc bệnh tiểu đường, những bệnh nhân đã phẫu thuật đục thủy tinh thể phức tạp và bất kỳ ai bị chấn thương ở mắt đều dễ dàng mắc bệnh.
Bong võng mạc ảnh hưởng với tỷ lệ từ 0,6 đến 1,8 trên 10.000 người mỗi năm. Nó phổ biến nhất ở độ tuổi 60 hoặc 70 và nam giới thường bị ảnh hưởng nhiều hơn nữ. Các kết quả điều trị phụ thuộc vào thời gian mắc bệnh và liệu hoàng điểm có bị bong ra hay không? Nếu được điều trị trước khi bong hoàng điểm thì kết quả điều trị nhìn chung là có hiệu quả.
Bong võng mạc không quá phổ biến, nên không phải ai cũng hiểu rõ phân loại của bong võng mạc là gì? Có thể chia bệnh bong võng mạc thành 3 loại, bao gồm:
- Bong võng mạc nguyên phát (Rhegmatogenous retinal detachment). Đây là tình trạng xảy ra khi có một vết rách, vỡ hoặc lỗ trên võng mạc. Vết rách hay lỗ này cho phép chất lỏng đi từ thủy tinh thể tràn dưới võng mạc và tách khỏi biểu mô sắc tố võng mạc. Biểu mô sắc tố là lớp tế bào sắc tố ngay bên ngoài võng mạc thần kinh, giúp nuôi dưỡng võng mạc. Trường hợp này cũng là loại bong võng mạc phổ biến nhất và nguy hiểm nhất, bệnh tiến triển rất nhanh chóng.
- Bong võng mạc thứ phát (Secondary retinal detachment) hay còn được gọi là bong võng mạc thoát vị hoặc bong võng mạc xuất tiết (Exudative retinal detachment). Nó xảy ra khi có các rối loạn gây viêm (inflammatory disorders), các chấn thương mắt hoặc bất thường ở mạch máu làm cho chất lỏng tích tụ dưới võng mạc. Chất dịch rò rỉ vào vùng nằm dưới võng mạc, nhưng không có bất kỳ vết xước hay rách nào trên võng mạc.
- Bong võng mạc do co kéo (Tractional retial detachment) là khi các chấn thương, viêm làm cho mô sẹo trên bề mặt võng mạc co lại và tách ra khỏi biểu mô sắc tố. Loại này thường xảy ra ở bệnh nhân bị tiểu đường và quá trình phát triển bệnh không quá nhanh.
Bong võng mạc xảy ra khi trên võng mạc xuất hiện một hay nhiều vết rách. Khi đó, phần dịch kính bên trong mắt sẽ chảy qua vào lỗ rách và tràn xuống phía dưới võng mạc, tách dần võng mạc ra khỏi lớp mô nuôi dưỡng phía bên dưới.
Vết rách được hình thành từ các thoái hóa võng mạc, đặc biệt là thoái hóa võng mạc chu biên. Những người có tiền sử chấn thương mắt, cận thị nặng, xuất huyết dịch kính võng mạc, bệnh võng mạc đái tháo đường… là những đối tượng có nguy cơ bị bong võng mạc cao hơn so với người bình thường.
Các thoái hóa võng mạc chu biên có thể bắt gặp ở mọi đối tượng nhưng hay gặp ở người bị cận thị nặng. Các trường hợp rách võng mạc chu biên có thể xảy ra khi xảy ra hiện tượng bong dịch kính sau, hay gặp ở tuổi 60 -70 tuổi. Chấn thương mắt cũng có thể gây ra rách võng mạc do chấn động hoặc do hoại tử võng mạc chu biên.
Các yếu tố rủi ro khác của bong võng mạc bao gồm:
- Bệnh tăng nhãn áp.
- AIDS.
- Phẫu thuật đục thủy tinh thể.
- Các bệnh về võng mạc, tiểu đường.
- Sản giật.
- Tiền sử gia đình bị bong võng mạc.
- Bệnh rối loạn chuyển hoá di truyền homocystein niệu.
- Tăng huyết áp ác tính.
- Ung thư di căn đến mắt (hoặc ung thư mắt)
- U nguyên bào võng mạc.
- Cận thị nặng.
- Hút thuốc và hút thuốc thụ động.
- Hội chứng Stickler.
- Bệnh Von Hippel-Lindau.
Bong võng mạc thường gặp hơn ở những người trên 40 tuổi. Tuy nhiên bệnh cũng có thể xảy ra ở mọi lứa tuổi. Bệnh ảnh hưởng đến nam giới nhiều hơn phụ nữ.
Tuy rằng bệnh bong võng mạc thường không gây đau đớn. Nhưng các dấu hiệu cảnh báo hầu như luôn xuất hiện trước khi nó xảy ra hoặc đã tiến triển, chẳng hạn như:
- Thấy ánh sáng nhấp nháy ở tại góc mắt (chớp sáng). Sự xuất hiện đột ngột của những đốm sáng nhỏ.
- Ánh sáng lóe lên ở một hoặc cả hai mắt (photopsia). Tình trạng này có thể xảy ra đột ngột, những tia sáng ngắn bên ngoài phần trung tâm của tầm nhìn, có nhiều khả năng xảy ra khi di chuyển mắt.
- Sự gia tăng đáng kể số lượng của các vật nổi – vật nổi trông như "mạng nhện" hoặc các đốm nhỏ trôi nổi trước mắt, các mảnh vụn khiến bệnh nhân nhìn thấy mọi thứ trôi nổi trước mặt. Hiện tượng này có thể xảy ra bất ngờ hoặc tăng chậm theo thời gian.
- Nhìn thấy nhiều chấm đen (ruồi bay) hoặc có một màng đen che trước mắt.
- Nếu có một mảng lớn võng mạc bị bong thì bệnh nhân có thể cảm thấy như có một mảng tối che trước mắt, lấn dần về phía trung tâm. Khi bong qua hoàng điểm, bệnh nhân sẽ thấy mờ mắt rất nhiều và nhanh.
- Nếu bong võng mạc toàn bộ, bệnh nhân có khi chỉ còn phân biệt được sáng tối.
- Bệnh nhân có cảm giác rằng một bức màn trong suốt đang rơi xuống trên tầm nhìn. Các đường thẳng bắt đầu bị cong.
- Một số trường hợp, bong võng mạc có thể tiến triển âm thầm cho đến khi phần lớn của võng mạc bị bong ra. Những trường hợp cá biệt như vậy, bệnh nhân có thể chú ý sự xuất hiện một bóng tối ở vài nơi trong thị lực của họ.
- Những trường hợp nặng hơn, bong võng mạc sẽ làm nhòe mờ thị lực trung tâm và làm mất tầm nhìn đáng kể ở mắt bị ảnh hưởng.
- Một số trường hợp bệnh xuất hiện đột ngột và bệnh nhân thường bị mất thị lực toàn phần ở một mắt. Sự mất thị lực nhanh có thể cũng gây ra bởi máu chảy vào trong dịch kính, tình trạng này xảy ra khi võng mạc bị rách.
Triệu chứng cận lâm sàng của bệnh bong võng mạc là gì?
- Khi soi đáy mắt (cần được thực hiện bởi các bác sĩ chuyên khoa), có thể nhìn thấy một hố võng mạc, rách hoặc bong.
- Thực hiện siêu âm nhãn cầu giúp khảo sát được hình ảnh của võng mạc và các cấu trúc nội nhãn khác. Xét nghiệm này thường cung cấp các thông tin cần phải xác định xem liệu tách võng mạc.
Nếu bạn gặp phải các dấu hiệu hoặc triệu chứng của bong võng mạc, hãy tới bệnh viện ngay lập tức. Bệnh bong võng mạc là một trường hợp cấp cứu y tế vì bệnh nhân có thể mất thị lực vĩnh viễn.
85 % các trường hợp mắc bệnh sẽ được điều trị thành công chỉ với một thao tác. Sau khi điều trị, bệnh nhân dần lấy lại được thị lực trong khoảng thời gian vài tuần, mặc dù thị lực có thể không tốt như trước khi mắc bệnh.
Hiện tại, khoảng 95 % các trường hợp bong võng mạc có thể được điều trị thành công. Những thất bại trong việc điều trị thường liên quan đến việc không nhận ra tất cả các vị trí tách rời, hình thành các vết vỡ võng mạc mới hoặc các bệnh lý tăng sinh.
Trường hợp bệnh nhân bị bong hoàng điểm cho thấy tiên lượng xấu hơn. Nếu hoàng điểm chưa bị bong hoàn toàn, 90 % bệnh nhân sẽ có thị lực 20/40 hoặc tốt hơn sau phẫu thuật gắn lại. Một số thiệt hại về thị lực có thể xảy ra trong quá trình phẫu thuật gắn lại và 10 % bệnh nhân có thị lực bình thường bị giảm thị lực sau khi phẫu thuật gắn lại thành công.
Tuy nhiên, nếu không được điều trị kịp thời, bệnh nhân có thể bị suy giảm thị lực trầm trọng hoặc mất thị lực vĩnh viễn.
Trong hầu hết các trường hợp, phẫu thuật là cần thiết để sửa chữa võng mạc bị bong ra. Đối với trường hợp tách nhỏ hoặc chảy nước mắt võng mạc, một thủ tục đơn giản có thể được thực hiện tại văn phòng của bác sĩ. Đối với các bộ phận bị rách hoặc hở của võng mạc, bác sĩ có thể thực hiện một trong các phương pháp sau:
Nếu bệnh nhân có một lỗ thủng hoặc rách ở võng mạc nhưng võng mạc của họ vẫn chưa bị bong ra hoàn toàn mà vẫn còn gắn tại các mô, bác sĩ có thể thực hiện một quy trình gọi là ngưng kết quang học bằng laser. Tia laser đốt cháy xung quanh vị trí vết rách và kết quả là vết sẹo sẽ gắn liền võng mạc và lớp mô hỗ trợ bên dưới ở phía sau mắt.
Một lựa chọn khác là cryopexy hay làm lạnh cường độ cao. Đối với phương pháp điều trị này, bác sĩ sẽ sử dụng một que thăm dò đông lạnh chạm đến chỗ rách và tạo ra vết sẹo để giữ cho võng mạc đúng vị trí. Kết quả là sẹo sẽ giúp giữ võng mạc của bệnh nhân ở tại chỗ. Mắt của người bệnh sẽ bị tê đối với cả hai phương pháp điều trị này.
Còn được gọi là Pneumatic retinopexy, nó hoạt động trong trường hợp một vết bong nhỏ và dễ đóng. Ở phương pháp này, bác sĩ nhãn khoa sẽ bơm một bong bóng khí vào mắt. Bác sĩ có thể thực hiện phương pháp này kết hợp với điều trị bằng laser hoặc Cryopexy. Bóng khí có thể giúp đẩy võng mạc về lại thành mắt trong khi laser hoặc Cryopexy sẽ giúp võng mạc gắn chặt trở lại vị trí cũ, bóng khí có thể tự biến mất sau một tuần.
Hầu hết các trường hợp bị bong võng mạc đều được điều trị bằng phẫu thuật, bao gồm:
- Ấn độn củng mạc – Một dải băng nhân tạo rất nhỏ được gắn vào phía ngoài nhãn cầu. Dải băng đẩy nhẹ thành mắt về phía trung tâm mắt, khiến thành mắt áp sát với võng mạc bị bong, giúp gắn lại võng mạc vào thành mắt.
- Cắt dịch kính – Phẫu thuật cắt bỏ khối dịch kính giúp thay thế dịch kính, một chất tương tự như gel chứa đầy ở trung tâm mắt và giúp mắt duy trì dạng hình cầu. Với phẫu thuật cắt bỏ dịch thủy tinh, bác sĩ sẽ tạo một vết mổ nhỏ ở tròng trắng của mắt và sử dụng một dụng cụ nhỏ để loại bỏ dịch thủy tinh. Trong hầu hết trường hợp, bác sĩ bơm khí để thay thế dịch thủy. Khí ép và gắn võng mạc về lại thành mắt. Khi lành lại, mắt sẽ từ từ tiết ra một chất dịch thay thế khí và lấp đầy mắt.
Với cả hai phẫu thuật trên, phương pháp laser hoặc Cryopexy đều được dùng để gắn võng mạc về lại vị trí cũ.
Tầm nhìn của bệnh nhân sẽ trở lại một vài tuần sau khi điều trị. Nếu tình trạng bong lan tới hoàng điểm, tầm nhìn của bệnh nhân đó có thể không bao giờ rõ ràng như trước đây.
Nhìn chung, không có cách nào để ngăn chặn bong võng mạc xảy ra. Tuy nhiên, bạn có thể thực hiện các bước để tránh bong võng mạc do chấn thương bằng cách đeo kính bảo vệ khi chơi thể thao hoặc sử dụng dụng cụ hỗ trợ. Nếu bạn bị tiểu đường, hãy kiểm soát lượng đường trong máu và đi khám bác sĩ thường xuyên. Thường xuyên kiểm tra mắt hàng năm, đặc biệt nếu bạn thuộc đối tượng có nguy cơ bị bong võng mạc.
Điều quan trọng là phải biết các triệu chứng của bong võng mạc. Nhận biết khi nào bạn có thể có vấn đề về võng mạc và tìm kiếm sự chăm sóc y tế ngay lập tức có thể cứu được thị lực của mình.
Đôi mắt sau khi phẫu thuật sẽ yếu hơn bình thường vì vậy có rất nhiều người quan tâm tới vấn đề chăm sóc bệnh nhân sau điều trị bong võng mạc là gì? Để có thể bảo vệ mắt và hỗ trợ việc điều trị được hiệu quả, bệnh nhân cần tuân thủ những điều sau đây:
- Cần đeo kính bảo vệ mắt thường xuyên khoảng một tháng sau khi phẫu thuật. Kính bảo vệ trong suốt ôm trọn hai mắt của bạn sẽ giúp bạn tránh được những bụi bẩn từ môi trường xung quanh để không gây viêm nhiễm mắt sau khi đã phẫu thuật.
- Tránh để nước, các loại mỹ phẩm vào mắt. Một số người có thể thích vỗ nước lên mặt vì cảm giác thật dễ chịu nhưng động tác này có thể gây nhiễm trùng và khiến mắt khó chịu hơn sau khi phẫu thuật. Thời gian tránh để nước vào mắt có thể khác nhau tùy vào loại phẫu thuật.
- Tránh tiếp xúc trực tiếp với ánh sáng mặt trời. Mắt sẽ không có khả năng thích nghi nhanh với ánh sáng sau khi phẫu thuật. Khi tiếp xúc với ánh sáng mạnh, mắt có thể sẽ đau và cực kỳ nhạy cảm với ánh sáng.
- Không dụi mắt. Có thể mắt sẽ rất ngứa và khó chịu sau khi phẫu thuật. Tuy nhiên bệnh nhân cần cố gắng kiềm chế và dùng nhiều cách khác để tránh phản xạ dùng tay dụi mắt của bạn. Có thể mang băng gạc và hỏi ý kiến bác sĩ về một loại dung dịch thích hợp để rửa mắt nếu mắt ngứa.
- Không nên sử dụng các thiết bị điện tử một cách thường xuyên và liên tục.
Ngoài ra, cần thực hiện một chế độ ăn uống để hỗ trợ điều trị cho bệnh nhân bị bong võng mạc. Để giữ gìn sức khỏe sau phẫu thuật, bệnh nhân nên áp dụng thực đơn cân bằng gồm đạm gầy (có trong các loại hạt như hạt đậu, hạt lạc hoặc trong các loại thịt nạc, thịt trắng), hoa quả, rau, ngũ cốc nguyên hạt, sữa và nước quả tươi. Uống nhiều nước để giúp vết thương mau lành.
Hơn thế nữa, người bệnh nên uống vitamin bổ sung thường xuyên. Mặc dù không thể thay thế cho thực đơn cân bằng, nhưng vitamin tổng hợp có thể giúp bổ sung cho chế độ dinh dưỡng của bạn. Đặc biệt, vitamin C có thể hỗ trợ cho quá trình chữa lành, vitamin E, lutein và zeaxanthin bảo vệ các mô mới khỏi các gốc tự do có hại cho cơ thể; và vitamin A cần thiết cho thị lực.
Những lưu ý cần chú ý khi chăm sóc cho bệnh nhân bị bong võng mạc là gì?
- Luôn luôn nghe theo sự chỉ dẫn của các y bác sĩ. Sau khi phẫu thuật nếu đôi mắt gặp phải các triệu chứng bất thường cần đến ngay cơ sở y tế gần nhất để kiểm tra và đến gặp ngay bác sĩ đã phẫu thuật mắt để theo dõi kịp thời.
- Uống thuốc cũng như dùng thuốc nhỏ mắt theo đơn, tuân thủ sự chỉ dẫn của bác sĩ phẫu thuật. Không tùy tiện sử dụng hay tự ý mua thuốc ở các cửa hàng khi chưa biết rõ triệu chứng mắc phải là do nguyên nhân gì.
- Có thể sử dụng các loại nước mắt nhân tạo để bổ sung nước mắt tránh để tình trạng khô mắt xảy ra sau khi phẫu thuật, nhất là với các phẫu thuật bằng laser.
Rủi ro của phẫu thuật điều trị bong võng mạc là gì?
Bất kỳ phẫu thuật đều có rủi ro, tuy nhiên, nếu bong võng mạc không được điều trị thường sẽ dẫn đến mất thị lực nặng hoặc mù vĩnh viễn. Một số rủi ro khi phẫu thuật bong võng mạc bao gồm nhiễm trùng, chảy máu, áp lực cao bên trong mắt hoặc đục thủy tinh thể.
Hầu hết các phẫu thuật điều trị bong võng mạc đều thành công, mặc dù đôi khi cần phải phẫu thuật lần thứ hai. Nếu võng mạc không thể được gắn lại, mắt sẽ tiếp tục mất thị lực và cuối cùng bị mù vĩnh viễn.
Thị lực của bệnh nhân bong võng mạc sẽ được cải thiện sau bao lâu?
Thị lực có thể mất nhiều tháng để cải thiện và trong một số trường hợp có thể không bao giờ hoàn toàn trở lại. Thật không may, một số bệnh nhân, đặc biệt là những người bị bong võng mạc mãn tính sẽ không phục hồi được thị lực.
Sự tách rời càng nghiêm trọng và càng tồn tại lâu, thị lực càng ít trở lại được bình thường. Vì lý do này, điều quan trọng nhất là gặp bác sĩ nhãn khoa ngay khi thấy những bất thường đầu tiên.
Cấu tạo mắt người và vị trí của võng mạc
Võng mạc ở người bình thường và ở bệnh nhân bị bong võng mạc
Mô tả phương pháp laser và Cryopexy điều trị bong võng mạc
Nguồn dịch: https://en.wikipedia.org/wiki/Retinal_detachment
https://www.nei.nih.gov/learn-about-eye-health/eye-conditions-and-diseases/retinal-detachmenthttps://www.medicalnewstoday.com/articles/170635.php
https://www.sciencedirect.com/topics/medicine-and-dentistry/retinal-detachment
https://www.healthline.com/health/retinal-detachment#treatments