Các khoáng chất có vai trò rất quan trọng trong việc duy trì sự cân bằng chất lỏng cho tế bào và các mô trong cơ thể. Ví dụ crôm có tác dụng cải thiện, phòng ngừa và chữa trị bệnh xơ cứng động mạch vành, làm giảm chất cholesterol, còn iod thì có tác dụng rõ rệt đối với hệ thống tuần hoàn và hoạt động cơ bắp. Các chất khoáng vi lượng quan trọng trong cơ thể bao gồm: sắt, kẽm, đồng, iod, selen, mangan, molybden, cobal, crom.
Vai trò của chất khoáng vi lượng như sắt là rất cần thiết đối với mọi cơ thể sống, ngoại trừ một số vi khuẩn. Nó chủ yếu liên kết ổn định bên trong các protein kim loại. Sắt liên kết chặt chẽ với mọi phân tử sinh học vì thế nó sẽ gắn với các màng tế bào, acid nucleic, protein…
Sắt là yếu tố vi lượng cổ xưa nhất được nghiên cứu. Mặc dù hiện diện trong cơ thể với một lượng rất nhỏ nhưng nó rất cần thiết cho sự sống. Vai trò của chất khoáng vi lượng này bao gồm:
- Cần thiết cho chức năng hô hấp. tạo nên hemoglobin để vận chuyển oxy từ phổi về tất cả các cơ quan.
- Tham dự vào quá trình tạo thành myoglobin, sắc tố hô hấp của cơ cũng như tạo thành đặc tính dự trữ oxy của cơ.
- Sắt bị oxy hóa và khử dễ dàng, nó tham gia vào cấu tạo của nhiều enzyme. Đặc biệt trong chuỗi hô hấp, sắt đóng vai trò vận chuyển điện tích; tạo tế bào hồng cầu.
Là một vi chất có mặt trong cơ thể với một lượng rất nhỏ, khoảng 0,00004% trọng lượng cơ thể (15 - 23mg), trong đó 75% tập trung ở tuyến giáp để tổng hợp hormone giáp trạng. Vai trò của chất khoáng vi lượng iod là tham gia tạo hormone tuyến giáp T3 và T4. Hormone này có vai trò quan trọng trong việc điều hòa phát triển cơ thể. Nó kích thích quá trình chuyển hóa tới 30%, tăng sử dụng oxy và làm tăng nhịp tim. Hoạt động của hormone tuyến giáp là tối cần thiết cho sự phát triển bình thường của não.
Ngoài ra nó còn có vai trò quan trọng trong việc chuyển beta-caroten thành vitamin A, tổng hợp protein, hấp thu chất bột đường trong ruột non, điều hòa lượng cholesterol trong máu và tham gia vào quá trình sinh sản.
Là nguyên tố vi lượng rất cần thiết cho các loài động thực vật bậc cao, đồng được tìm thấy trong 1 số loại enzyme. Đồng hấp thu vào máu tại dạ dày và phần trên của ruột non.
Khoảng 90% đồng trong máu kết hợp với chất đạm Ceruloplasmin và được vận chuyển vào trong tế bào dưới hình thức thẩm thấu. Một phần nhỏ của đồng dưới hình thức mang theo chất đạm được vận chuyển chủ yếu trong máu bởi protein trong huyết tương gọi là ceruloplasmin. Đồng được hấp thụ trong ruột non và được vận chuyển tới gan bằng liên kết với albumin.
Đồng cần thiết cho cơ thể nhưng chỉ với liều rất nhỏ, dư thừa đồng thường hay gặp hơn thiếu và rất nguy hiểm.
Vai trò của chất khoáng vi lượng đồng rất quan trọng trong việc chuyển hóa sắt và lipid, có tác dụng bảo trì cơ tim, cần cho hoạt động của hệ thần kinh và hệ miễn dịch. Nó cũng góp phần bảo trì màng tế bào hồng cầu, góp phần tạo xương và biến năng cholesterol thành vô hại.
Cũng là một nguyên tố vi lượng quan trọng trong cơ thể con người mặc dù selen chỉ tồn tại với một hàm lượng rất nhỏ. Selen có trong enzyme glutathion peroxydase và vai trò của chất khoáng vi lượng này là loại bỏ gốc tự do, bảo vệ màng tế bào và ADN. Enzyme này có nhiều ở gan để hóa giải chất độc, ở cơ tim để bảo vệ các tế bào có cường độ hoạt động lớn.
Selen cũng đóng vai trò quan trọng trong quá trình hô hấp vì liên quan đến sinh tổng hợp Coenzym-Q. Tuy chỉ cần với số lượng rất nhỏ nhưng nếu thiếu hụt selen trong dinh dưỡng có nguy cơ dẫn đến hàng loạt bệnh tật nguy hiểm như: ung thư, bệnh tim mạch và lão hóa sớm.
Hiện nay nhiều thuốc phối hợp vitamin và khoáng chất có bổ sung selen có tác dụng chống lão hóa, kéo dài tuổi thanh xuân là do đặc điểm sinh học nói trên của selen. Tuy nhiên cũng như các nguyên tố vi lượng khác, tác dụng sinh học của selen phụ thuộc vào liều lượng. Nếu dùng liều cao quá mức cho phép, selen có thể gây độc cho cơ thể.
Có khoảng 100 loại enzyme cần có vai trò của chất khoáng vi lượng như kẽm để hình thành các phản ứng hóa học trong tế bào. Trong cơ thể có khoảng 2 - 3g kẽm, hiện diện trong hầu hết các loại tế bào và các bộ phận của cơ thể, nhưng nhiều nhất tại gan, thận, lá lách, xương, tinh hoàn, da, tóc, móng. Mất đi một lượng nhỏ kẽm có thể làm đàn ông sụt cân, giảm khả năng tình dục và có thể mắc bệnh vô sinh.
Phụ nữ có thai thiếu vai trò của chất khoáng vi lượng như kẽm sẽ giảm trọng lượng trẻ sơ sinh, thậm chí có thể bị lưu thai. Thiếu chất kẽm dẫn đến chậm lớn, bộ phận sinh dục teo nhỏ, dễ bị các bệnh ngoài da, giảm khả năng đề kháng…
Một số người có vị giác hay khứu giác bất thường do thiếu kẽm. Kẽm cần thiết cho thị lực, ngoài ra còn giúp cơ thể chống lại bệnh tật. Chúng còn kích thích tổng hợp protein, giúp tế bào hấp thu chất đạm để tổng hợp tế báo mới, tăng liền sẹo. Bạch cầu cần có kẽm để chống lại nhiễm trùng và ung thư.
Vai trò của chất khoáng vi lượng mangan là góp phần quan trọng vào sự vững chắc của xương. Phụ nữ lớn tuổi bị loãng xương có lượng mangan trong máu thấp hơn so với phụ nữ cùng tuổi không bị loãng xương. Mangan còn có vai trò quan trọng trong việc kiểm soát lượng insulin trong cơ thể, hoạt hóa một vài enzyme và có thể can thiệp vào sự ức chế trong một vài tế bào.
Ngoài ra, vai trò của chất khoáng vi lượng này còn có trong quá trình tổng hợp ure và trung hòa các anion superoxyd của gốc tự do, trong trung tâm năng lượng của tế bào cũng như trong ty lạp thể.
Vai trò của chất khoáng vi lượng khác như:
- Coban có vai trò là thành phần trung tâm của vitamin cobalamin hoặc vitamin B12, có trong sôcôla, tôm, cua, 1 số quả khô và hạt có dầu.
- Molypden có vai trò cần thiết trong quá trình cố định đạm của cơ thể, do vai trò của nó đối với các enzyme và giúp biến đổi xanthin thành acid uric và đào thải ra nước tiểu thành urê.
- Niken có tác dụng kích thích hệ gan - tụy, rất có ích cho người đái tháo đường. Niken còn giúp làm tăng hấp thu sắt. Niken có thể thay thế cho các yếu tố vi lượng trong việc đảm bảo hoạt tính của nhiều enzyme.
- Vai trò của chất khoáng vi lượng asen là diệt khuẩn và lưu thông máu.
- Brom giúp trấn tĩnh, điều tiết tác dụng và hoạt động của thần kinh trung ương.
- Vai trò của chất khoáng vi lượng salen là hiện diện trong quá trình trao đổi chất của tim và hoạt động của võng mạc.
- Flour có tác dụng làm chắc răng và bền men răng, giúp vết thương mau lành, ngăn ngừa thiếu máu.
- Crom có liên quan đến sự hạ đường huyết, làm cho bệnh nhân chóng mặt, cồn cào, loạn nhịp tim.