Ung thư vú di căn hạch nách: Dấu hiệu, chẩn đoán, tiên lượng và điều trị

Tham vấn chuyên môn: - Khoa Ngoại Tổng hợp
Ung thư vú di căn hạch nách: Dấu hiệu, chẩn đoán, tiên lượng và điều trị
Ung thư vú di căn hạch nách là một trong 5 dạng di căn phổ biến ở bệnh nhân ung thư vú bên cạnh ung thư vú di căn não, ung thư vú di căn xương, ung thư vú di căn phổi và ung thư vú di căn gan.

1. Ung thư vú di căn hạch nách là gì?

Nhữnh hạch bạch huyết là các khối nhỏ bao gồm những tế bào miễn dịch với cơ chế hoạt động như một bộ lọc cho hệ thống bạch huyết.

Chúng phân bố dọc khắp các cơ thể, chứa chất lỏng, tế bào. Hạch nạch huyết được biết đến là nơi đầu tiên tế bào ung thư vú di căn lây lan.

Các bác sĩ còn cho biết vị trí hạch dễ bị tổn thương nhất khi người bệnh bị ung thư vú di căn chính là hạch nách, hạch ở vú trong và hạch thượng đòn.

Đối với nhiều bệnh nhân, nhóm ung thư vú di căn hạch nách được chia thành nhóm có từ 1 đến 3 hạch và nhóm có từ 4 đến 9 hạch; cuối cùng là nhóm có số lượng hạch bị di căn lớn hơn 10.

Nách thường được chia thành 3 tầng, cụ thể:

- Tầng 1: tầng vú này ở vị trí gần nhất, bao gồm những mô ở bên trong và ở bên bờ dưới cơ ngực

- Tầng 2: gọi là tầng giữa, bao gồm lớp mô ở ngay dưới của cơ ngực

- Tầng 3: đây là tầng ở vị trí xa nhất, tầng này gồm có mô ở phía trên và ở giữa cơ ngực.

Các hạch nách cũng được chia nhỏ thành các nhóm gồm hạch vú ngoài, hạch xương bả vai, hạch trung tâm, hách dưới đòn, hay đỉnh, hạch giữa cân ngực, hạch xương bả vai. 

Một nghiên cứu đã ghi nhận các tế bào ung thư vú di căn hạch nách sẽ như phân loại này, trong đó, vị trí thường bị tổn thương nhất chính là hạch trung tâm, tiếp đến là hạch tĩnh mạch, sau đó là hạch xương bả vai, hạch giữa cân ngực và hạch dưới đòn.

2. Chẩn đoán ung thư vú di căn hạch nách

Để chẩn đoán ung thư vú di căn hạch nách, các bác sĩ thường thực hiện các phương pháp sau:

2. 1. Phương pháp lâm sàng

Nghiên cứu cho thấy việc phát hiện ung thư vú di căn hạch bằng phương pháp lâm sàng có tỷ lệ dương tính giả và âm tính giả khá cao. 

Khi hạch nách có thể sờ thấy và nghi ngờ ung thư vú thì di căn mô học là 70% trường hợp, còn hạch không sờ thấy thì tổn thương về mô học là 30%. Số liệu này cho thấy nhược điểm của phương pháp lâm sàng khi dự đoán tổn thương về mô học.

2.2. Phương pháp sinh thiết học

Đây là phương pháp phổ biến nhất để kiểm tra việc ung thư vú di căn hạch nách. Một phân tích kết quả của 69 trường hợp ung thư vú cho thấy, hầu hết các xét nghiệm sinh thiết đã phát hiện chính xác sự xâm lấn của các tế bào ung thư vú đối với hạch bạch huyết.

3. Phương pháp điều trị và tiên lượng bệnh nhân

3.1. Phương pháp điều trị

Bệnh nhân ung thư vú di căn hạch bạch huyết thường được chỉ định phẫu thuật, có thể là phẫu thuật cắt vú triệt căn để cắt bỏ triệt căn các thành phần trong nách. Ở phương pháp này, số lượng hạch nách thu được là lớn nhất so với phương pháp phẫu thuật khác.

Ngoài ra, bác sĩ có thể chỉ định phương pháp phẫu thuật hạn chế hơn là phẫu thuật cắt tuyến vú triệt căn cải biên, sẽ cắt ít thành phần trong nách hơn, do đó, số hạch gắp ra cũng ít hơn.

3.2. Tiên lượng

Các nghiên cứu đã chứng minh tiên lượng bệnh ung thư vú di căn hạch nách có liên quan đến tầng nách bị tổn thương. Nếu tổn thương hạch nách ở tầng xa nhất (tầng 3) thì tiên lượng xấu hơn tổn thương ở hạch nách tầng gần nhất (tầng 1).

Đối với bệnh nhân ung thư vú di căn hạch nách hoặc hạch vú đơn lẻ tì tỉ lệ sống thêm 10 năm tương ứng là 56% và 52%, nhưng nếu cả hai hạch này đều có di căn thì tỉ lệ sống chỉ còn 24%.

Một nghiên cứu khác đã chỉ ra, nếu hạch nách âm tính, hạch vú dương tính thì tỉ lệ sống thêm 10 năm của bệnh nhân là từ 58-69.6%.

Ngoài ra, tiên lượng của bệnh nhân còn phụ thuộc vào mức độ kỹ thuật vét hạch và sự cẩn thận của các bác sĩ khi xét nghiệm giải phẫu cho bệnh nhân. Các bệnh nhân có 1-3 hạch nách di căn thì việc điều trị cũng sẽ tiến triển tốt hơn các bệnh nhân có trên 3 hạch bị tổn thương.


Tác giả: Kim Phụng