Phổi là bộ phận thuộc cơ quan hô hấp, giúp đảm bảo quá trình thở và có chức năng cung cấp oxy cho các bộ phận còn lại của cơ thể
Ung thư phổi là căn bệnh do các tế bào ở phổi phát triển với một tốc độ nhanh bất thường, làm hình thành nên các khối u ở phổi. Theo Tổ chức Y tế Thế giới WHO, ung thư phổi là nguyên nhân gây tử vong nhiều nhất trong các loại ung thư. Đây là căn bệnh thực sự nguy hiểm, ảnh hưởng trực tiếp đến cuộc sống hằng ngày của người bệnh.
Ung thư phổi là căn bệnh do các tế bào ở phổi phát triển với một tốc độ nhanh bất thường, làm hình thành nên các khối u ở phổi. (Nguồn ảnh: Internet)
Thông thường, ung thư phổi được chia làm 2 loại, bao gồm Ung thư phổi tế bào nhỏ Và Ung thư phổi không tế bào nhỏ. Cụ thể:
- Ung thư phổi tế bào nhỏ (SCLC): Là loại bệnh mà các tế bào ung thư xuất hiện dưới kính hiển vi ở kích thước nhỏ. Đây là loại ung thư phổi hiếm gặp, chỉ khoảng 1/8 bệnh nhân mắc ung thư phổi loại này. Tuy nhiên, loại bệnh này lại nguy hiểm hơn bởi các tế bào ung thư phổi thường phát triển với tốc độ khá nhanh.
- Ung thư phổi tế bào lớn (NSCLC): Ở loại bệnh này, các tế bào ung thư phổi tồn tại ở kích thước lớn hơn, đồng thời chúng cũng phát triển chậm hơn. Đây là loại ung thư phổi phổ biến, với phương pháp điều trị cũng khác so với ung thư phổi tế bào nhỏ
Nguyên nhân các tế bào ung thư phổi phát triển là do độc tố xâm nhập vào phổi chủ ý hay không chủ ý. Nguyên nhân hàng đầu gây ung thư phổi là việc hút thuốc lá, thuốc lào, xì gà,... và hút thuốc lá thụ động.
Hút thuốc lá là nguyên nhân chính gây bệnh ung thư phổi. (Nguồn ảnh: Internet)
Theo thời gian, nguy cơ mắc ung thư phổi tăng dần ở những người thuộc nhóm này. Tuy nhiên, khi ngừng hút thuốc lá, nguy cơ mắc bệnh của họ cũng sẽ giảm đi đáng kể. Ngoài ra, nguyên nhân gây ung thư phổi còn đến từ nhiều yếu tố khác: chất độc hóa học, khí độc, ô nhiễm môi trường,...
- Nguy cơ mắc ung thư phổi ở mỗi người là khác nhau, cụ thể:
- Người đã, đang hút thuốc lá, người thường xuyên hít phải khói thuốc lá
Đặc biệt, đối tượng có nguy cơ mắc ung thư phổi trung bình là người từ 50 tuổi trở lên, không hút thuốc hoặc hút thuốc ít, từng hút thuốc nhiều nhưng đã ngưng trên 15 năm.
Người có nguy cơ cao mắc bệnh là người từ 50 tuổi, hút thuốc 30 gói mỗi năm, một gói mỗi ngày trong 30 năm hoặc 2 gói mỗi ngày trong 15 năm.- Có thành viên trong gia đình bị ung thư phổi;
- Bệnh nhân phải tiến hành xạ trị cho các bệnh lý khác, có thể ảnh hưởng đến vùng ngực.
- Người phải tiếp xúc với các chất độc hại tại môi trường làm việc như amiăng, crom, niken, asen, muội, hắc ín,...
- Người phải tiếp xúc với khí radon. Đây là loại khí có thể xuất hiện tự nhiên trong không khí, không màu, không mùi và chỉ có thể nhận biết bằng các thiết bị chuyên dụng.
- Người sống trong môi trường ô nhiễm, đặc biệt là vùng bị ô nhiễm không khí nặng.
- Người có hệ miễn dịch kém hoặc mắc phải hội chứng suy giảm hệ miễn dịch ở người (HIV)
- Người phải sử dụng bổ sung beta carotene hoặc nghiện thuốc nặng.
Ung thư phổi là căn bệnh hết sức nguy hiểm, nếu không được phát hiện sớm thì việc điều trị trở nên rất khó khăn và hiệu quả điều trị cũng giảm đi nhiều. Tuy nhiên, ở giai đoạn sớm, ung thư phổi thường không hoặc ít có các triệu chứng nổi bật, dễ gây nhầm lẫn với các loại bệnh đường hô hấp khác. Đến khi phát hiện thì bệnh đã vào giai đoạn muộn, việc điều trị trở nên khó khăn hơn rất nhiều.
Nếu xuất hiện một (hoặc một vài) triệu chứng dưới đây, khả năng bị ung thư phổi đã tăng lên. Các dấu hiệu ung thư phổi thường gặp bao gồm:
- Ho nhiều: Một trong những dấu hiệu ung thư phổi đặc trưng nhất là ho nhiều. Khoảng 70% bệnh nhân mắc ung thư phổi bị khó thở, viêm phổi tái đi tái lại, đau ngực, ho ra máu. Người bệnh có thể bị khan tiếng do các hạch bạch huyết ở trung thất bị di căn hay các khối u bướu xâm lấn trực tiếp làm liệt dây thanh âm.
Người bị ung thư phổi ho nhiều, thở khò khè, đau tức ngực. (Nguồn ảnh: Internet)
- Thường xuyên bị nhiễm trùng: Đây là một triệu chứng ung thư phổi rất phổ biến. Ung thư phổi gây ra tình trạng nhiễm trùng, tác động nghiêm trọng đến đường hô hấp và gây ra các bệnh như nhiễm trùng mãn tính hoặc viêm phế quản. Nếu bạn bị nhiễm trùng phổi mãn tính, bạn nên đi đến cơ sở gần nhất, tiền làm chụp X-quang phổi để xác định xem bạn có nguy cơ bị ung thư phổi hay không.
- Sụt cân: Ở bất kỳ giai đoạn nào của bệnh, người bệnh sẽ bị sụt cân nhanh chóng mà không rõ nguyên nhân. Bên cạnh đó, người bệnh có thể cảm thấy ăn không ngon miệng. Lý do là khối u trong phổi gây tăng đột ngột sự trao đổi chất trong cơ thể và dẫn đến tình trạng sụt cân.
- Đau tay, các ngón tay và vai: Một dấu hiệu ung thư phổi thường gặp khác là người bệnh bị đau tay, các ngón tay và vai. Hiện tượng này xảy ra khi có một khối u phát triển và chèn ép lên phần trên của phổi, xâm lấn thành ngực và mạng thần kinh cánh tay gây đau vai kèm dị cảm da, đau cánh tay và đau các ngón tay.
Một dấu hiệu ung thư phổi thường gặp khác là người bệnh bị đau tay, các ngón tay và vai. (Nguồn ảnh: Internet)
- Xuất hiện bất thường ở các mô vú: biểu hiện thường gặp nhiều ở nam giới. Khi nam giới bị ung thư phổi, vùng ngực sẽ to bất thường do các tế bào ung thư kích thích sự tiết nội tiết tố một cách không kiểm soát. Tuy nhiên các chị em phụ nữ cũng cần chú ý đến dấu hiệu này vì rất có thể các tế bào ung thư phổi hoặc ung thư các bộ phận khác cũng gây ra triệu chứng này.
- Một số triệu chứng ung thư phổi khác: ho ra đờm có máu; thở khò khè, nặng nhọc; khó nuốt; tràn dịch màng phổi; đỏ nửa mặt; hẹp khe mí mắt; đồng tử nhỏ; nhãn cầu tụt;...
5. Chẩn đoán ung thư phổi
Để chẩn đoán ung thư phổi, tại bệnh viện. bác sĩ sẽ tiến hành xem xét các triệu chứng và khám lâm sàng. Sau đó, các thông tin mà bạn cần cung cấp cho bác sĩ sẽ bao gồm: tiền sử bệnh của bản thân và các thành viên trong gia đình, thói quen sinh hoạt (có hút thuốc hay không), môi trường sống, môi trường làm việc,...
Để có đươc kết quả chẩn đoán chính xác, các xét nghiệm đơn giản bao gồm cận lâm sàng hình ảnh (CT xoắn ốc, PET scan), xét nghiệm tế bào học đàm sẽ được chỉ định để xác định các khối u. Các kết quả xét nghiệm sẽ cho biết bạn có mắc ung thư phổi hay không.
Ngoài ra, bác sĩ cũng có thể chỉ định làm thêm xét nghiệm sinh thiết để có kết quả chẩn đoán chính xác. Một mẫu mô phổi nhỏ sẽ được lấy để đem soi dưới kính hiển vi và tìm các tế bào ung thư. Các cách để lấy mẫu sinh thiết bao gồm:
- Nội soi phế quản
- Chọc hút bằng kim nhỏ: một kim nhỏ sẽ được đưa xuyên qua da vào ngực của bạn để lấy được mẫu tế bào. Khu vực đâm kim sẽ được gây tê trước đó.
- Chọc dò dịch màng phổi: Các chất dịch xung quanh phổi sẽ được lấy thay vì lấy mẫu tế bào phổi.
- Mở ngực: Khi các phương pháp khác không thể thực hiện được, phương pháp phẫu thuật mở ngực sẽ được áp dụng
Tùy vào tình trạng bệnh nhân, giai đoạn phát hiện ung thư phổi, đáp ứng điều trị, tiền sử bệnh lý,... mà phương pháp điều trị sẽ được các bác sĩ lựa chọn cho phù hợp nhất. Hiện nay, các phương pháp điều trị ung thư phổi phổ biến bao gồm:
- Phẫu thuật cắt bỏ hoàn toàn khối u.
- Hóa trị: sử dụng các loại thuốc uống hoặc truyền tĩnh mạch, hoặc cả hai, để làm nhỏ hoặc tiêu diệt hoàn toàn tế bào ung thư.
- Xạ trị: tiêu diệt tế bào ung thư bằng việc sử dụng tia năng lượng cao (tương tự như X-quang)
- Liệu pháp nhắm trúng đích: ngăn chặn sự phát triển và xâm lấn các bộ phận khác bằng cách sử dụng thuốc uống hoặc truyền tĩnh mạch.
Đối với người mắc ung thư phổi, duy trì một lối sống lành mạnh, một chế độ ăn khoa học sẽ tác động tích cực đến hiệu quả điều trị bệnh. Dưới đây là một số loại thực phẩm phù hợp cho người bị ung thư phổi:
- Ngũ cốc nguyên hạt
- Sữa và các chế phẩm từ sữa
- Thực phẩm giàu protein như thịt và trứng
- Chất béo có lợi, thường có trong bơ đậu phộng, dầu ô liu, dầu hạt cải,...
- Bổ sung Carbohydrates từ trái cây và rau xanh
- Hạn chế ăn quá mặn
- Duy trì lối sống lành mạnh: Bất kể độ tuổi và nguy cơ mắc ung thư phổi, thường xuyên tập thể dục và chế độ ăn uống lành mạnh sẽ luôn luôn là nền tảng cho một cơ thể khỏe mạnh, hạn chế nguy cơ mắc nhiều loại bệnh. Việc tìm cách kiểm soát hơi thở khi tập thể dục là rất quan trọng đối với những người mắc ung thư phổi.
Giai đoạn bệnh | Đặc điểm | Cơ hội sống |
---|---|---|
Ung thư phổi giai đoạn 1 (ung thư phổi giai đoạn đầu) | Các tế bào ung thư mới hình thành và vẫn ở trong mô phổi, chưa lan ra các bộ phận khác. Kích thước khối u < 5 cm | 50% cơ hội sống sau 5 năm |
Ung thư phổi giai đoạn 2 | Các tế bào ung thư đã lớn dần và lan ra các hạch bạch huyết lân cận | 30% cơ hội sống sau 5 năm |
Ung thư phổi giai đoạn 3 | Khối u đã phát triển với kích thước lớn và khó kiểm soát bằng các phương pháp điều trị | 5-14% cơ hội sống sau 5 năm |
Ung thư phổi giai đoạn 4 (Hay còn gọi là ung thư phổi giai đoạn cuối) | Các tế bào ung thư đã di căn sang các cơ quan khác như đại tràng, dạ dày, xương, …. | 1% cơ hội sống |