Buồng trứng là một trong những bộ phận sinh sản của phụ nữ. Trong cơ thể mỗi người phụ nữ sẽ có 2 buồng trứng, chúng có kích cỡ tương đương một hạt thị và nằm trong khung chậu.
Buồng trứng có chức năng sản xuất nội tiết nữ gồm progesterone và estrogen và sản xuất trứng tham gia vào quá trình thụ tinh. Hai loại nội tiết do buồng trứng sản sinh ra tác động đến sự hình thành và phát triển cơ thể của người phụ nữ và liên quan đến chu kỳ kinh nguyệt và mang thai.
Ung thư buồng trứng khởi phát từ khối u ác tính xuất hiện ở một hoặc cả hai buồng trứng. Các tế bào ung thư phát triển không tuân theo nhu cầu và sự kiểm soát của cơ thể. Nếu những tế bào này không được phát hiện và điều trị sớm, chúng sẽ có thể xâm lấn và phá hủy các mô, các cơ quan xung quanh. Không dừng lại ở đó, chúng có thể di căn tới những bộ phận khác trong cơ thể và gây ung thư thứ phát tại bộ phận đó.
Ung thư buồng trứng khởi phát từ khối u ác tính xuất hiện ở một hoặc cả hai buồng trứng.
Hiện nay y học đã tìm ra hơn 30 loại ung thư buồng trứng, tuy nhiên phổ biến nhất vẫn là ung thư biểu mô buồng trứng. Các thể ung thư buồng trứng bao gồm:
- Ung thư biểu mô buồng trứng: Đây là thể ung thư hay gặp nhất. Ở thể này, các tế bào ung thư phát triển trên bề mặt buồng trứng.
- Ung thư buồng trứng xuất phát từ các tế bào mô nâng đỡ buồng trứng: Đây là thể ung thư ít gặp hơn thể biểu mô buồng trứng.
- Ung thư tế bào mầm: Loại này cũng ít gặp hơn ung thư biểu mô. Ở thể này, các tế bào ung thư xuất phát từ các tế bào sản xuất ra trứng.
Hiện nay, nguyên nhân chính xác gây ra bệnh ung thư buồng trứng vẫn chưa được tìm ra. Nhìn chung, ung thư xuất hiện do có một đột biến gen trong cơ thể, khi đó các tế bào bình thường sẽ phát triển thành các tế bào ung thư. Sau khi phân chia nhanh chóng, những tế bào này sẽ tạo thành khối u. Nếu không được điều trị kịp thời, các tế bào này sẽ tấn công ra các tế bào xung quanh và lan rộng ra các bộ phận khác của cơ thể.
Ung thư buồng trứng thường xuất hiện ở phụ nữ lớn tuổi. Hầu hết các trường hợp tử vong do ung thư buồng trứng thường xảy ra ở phụ nữ trên 55 tuổi.
Ung thư buồng trứng thường xuất hiện ở phụ nữ trên 55 tuổi. (Nguồn ảnh: Internet)
- Tiền sử gia đình: nếu người thân trong gia đình như mẹ, chị, em gái ruột mắc bệnh ung thư buồng trứng hoặc người thân trong gia đình mắc các bệnh như ung thư đại tràng, ung thư vú thì nguy cơ mắc bệnh sẽ cao hơn.
- Tuổi: Khả năng mắc bệnh ung thư vú tăng cao theo tuổi, hầu hết bệnh xuất hiện ở những người trên 50 tuổi và tăng cao ở những người trên 60 tuổi.
- Mang thai và sinh con: phụ nữ chưa sinh con hoặc sinh ít con có nguy cơ bị ung thư buồng trứng cao hơn những người sinh nhiều con.
- Tiền sử bản thân: Những phụ nữ có tiền sử mắc bệnh ung thư vú hoặc ung thư đại tràng có nguy cơ mắc bệnh ung thư buồng trứng cao hơn.
- Điều trị hormon thay thế: phụ nữ điều trị hormon thay thế sau mãn kinh có nguy cơ cao mắc ung thư buồng trứng.
- Bột talc: Phụ nữ sử dụng nhiều bột talc ở cơ quan sinh dục cũng có nguy cơ mắc bệnh ung thư buồng trứng.
Ung thư buồng trứng thường không có nhiều biểu hiện cụ thể hoặc dễ phát hiện trong giai đoạn đầu. Và hầu hết các triệu chứng đều hay bị nhầm lẫn sang thành các bệnh lý về tiêu hóa hoặc bệnh khác, chỉ có các phép kiểm tra mới khẳng định được bạn có mắc bệnh hay không.
Một số triệu chứng sớm của ung thư buồng trứng như:
- Chán ăn, cảm giác đầy bụng kể cả sau một bữa ăn nhẹ
- Cảm giác khó chịu, đau ở vùng bụng dưới
- Tăng hoặc giảm cân không rõ nguyên nhân
- Thường xuyên đi tiểu do tăng áp lực đè vào bàng quang
- Rối loạn tiêu hóa như buồn nôn, táo bón hoặc tiêu chảy
- Đau khi quan hệ tình dục
- Thay đổi bất thường trong chu kỳ kinh nguyệt, chảy máu âm đạo bất thường sau mãn kinh
Biểu hiện của ung thư buồng trứng: rối loạn tiêu hóa, giảm hoặc tăng cân bất thường, đi tiểu thường xuyên (Nguồn ảnh: Internet)
Giai đoạn 1 – Ung thư được phát hiện trong một hoặc cả hai buồng trứng.
Giai đoạn 2 – Ung thư được phát hiện ở một hoặc cả hai buồng trứng và đã lan đến các bộ phận khác gần vùng chậu.
Giai đoạn 3 – Ung thư đã lan ra ngoài vùng chậu đến màng bụng, ruột hoặc các hạch bạch huyết trong khoang bụng hoặc vùng chậu.
Giai đoạn 4 – Ung thư đã lan ra ngoài khoang bụng, ví dụ như đã lan đến gan, phổi hoặc các hạch bạch huyết ở xa.
Để chẩn đoán và xác định bạn có mắc ung thư buồng trứng hay không bác sĩ sẽ chỉ định khám bụng và âm đạo. Nếu có khối u, các hóa chất tiết ra từ nó sẽ tồn tại dưới chất đạm và có thể tìm thấy trong máu, do đó chúng được gọi là chỉ dấu ung thư.
Ngoài ra, có thể kiểm tra bằng các phương pháp như: siêu âm bụng, siêu âm qua âm đạo, chụp CT, chụp MRI, chụp x quang.
Phẫu thuật là phương pháp điều trị được dùng nhiều nhất dù bệnh ở bất cứ giai đoạn nào.
Khi bệnh ở giai đoạn đầu, phẫu thuật sẽ là phương pháp điều trị duy nhất. Bác sĩ sẽ tiến hành cắt bỏ cả buồng trứng và ống dẫn trứng. Bên cạnh đó, tử cung hoặc các cơ quan xung quanh ở vùng bụng và vùng chậu cũng có thể bị cắt bỏ nếu ung thư đã di căn đến đây. Sau khi đã phẫu thuật, bác sĩ có thể chỉ định dùng các phương pháp hóa trị để loại bỏ hoàn toàn các tế bào ung thư còn sót lại.
Sau khi các phương pháp trên được thực hiện, người bệnh sẽ được yêu cầu tái khám đúng hẹn để theo dõi tình trạng sức khỏe.
Để kiểm soát tình trạng bệnh, người bệnh cần duy trì những thói quen sinh hoạt sau:
- Áp dụng chế độ ăn khoa học, lành mạnh, ăn nhiều rau củ, trái cây, ngũ cốc nguyên hạt và giảm lượng chất béo.
- Duy trì cân nặng thích hợp, thường xuyên tập thể dục, thể thao.
- Nghe theo hướng dẫn của bác sĩ, không được tự ý uống thuốc không được chỉ định hoặc bỏ thuốc trong toa.
- Báo cho bác sĩ về những tác dụng phụ của thuốc
- Tái khám đúng hẹn để theo dõi tình trạng sức khỏe
- Giai đoạn 1: tỷ lệ sống sau 5 năm ở giai đoạn 1 lớn hơn 85%
- Giai đoạn 2: tỷ lệ sống sau 5 năm ở giai đoạn 2 lớn hơn 73%
- Giai đoạn 3: tỷ lệ sống sau 5 năm ở giai đoạn 3 lớn hơn 39%
- Giai đoạn 4: tỷ lệ sống sau 5 năm ở giai đoạn 4 chỉ còn 17%