Từ A - Z về bệnh viêm gan C: dấu hiệu, phân loại, điều trị và cách phòng tránh

Từ A - Z về bệnh viêm gan C: dấu hiệu, phân loại, điều trị và cách phòng tránh
Bệnh viêm gan C là gì? Cách nhận biết từng thể của viêm gan C như thế nào và cách phòng tránh ra sao?

1. Bệnh viêm gan C là gì?

- Bệnh viêm gan C, gọi đầy đủ là viêm gan siêu vi C, gây ra do một loại vi-rút được đặt tên là vi-rút viêm gan C (viết tắt là HCV).

- Viêm gan C không nặng hơn viêm gan B, vì B và C chỉ là tên riêng do các bác sĩ đặt cho hai loại vi-rút này, không mang ý nghĩa viêm gan C là giai đoạn sau của viêm gan B.

- Vi-rút viêm gan C có sáu phân nhóm, trong đó phân nhóm 1 là nặng nhất vì dễ bị kháng thuốc và tái phát sau điều trị.

* Bệnh là "sát thủ thầm lặng" vì diễn tiến âm thầm, không có triệu chứng rõ rệt ở giai đoạn đầu dù ở thể tấn công. Do đó, bệnh nhân không chú ý đi khám, đến khi có biến chứng xơ gan và ung thư gan là đã muộn.

- Thể yên lặng: Ít nguy cơ diễn tiến thành xơ gan (tỷ lệ 5%). Ít nguy cơ diễn tiến thành ung thư gan (< 1%/năm).

- Thể hoạt động: Rất dễ diễn tiến thành xơ gan (tỷ lệ 30%). Nguy cơ xuất hiện ung thư gan là 3-5% mỗi năm.

viêm gan c

Viêm gan C được xem là sát thủ thầm lặng, vì vậy, sống lành mạnh để bảo vệ gan là điều quan trọng với mỗi người. (Ảnh: Internet)

Viêm gan C có nguy hiểm không? Viêm gan C được coi là một bệnh nguy hiểm, là một trong 10 nguyên nhân gây tử vong của các bệnh nhiễm trùng trên thế giới. Bệnh viêm gan C nếu không được phát hiện và chữa trị kịp thời có thể dẫn đến xơ gan, suy gan hoặc thậm chí ung thư gan. 

Vi-rút viêm gan C không chỉ tấn công và phá hủy gan mà còn làm ảnh hưởng đến các bộ phận khác trong cơ thể, gây tổn thương, tê, ngứa, da mẩn đỏ, loét, đau khớp, có thể làm thận bị tổn thương. Viêm gan C cũng làm tăng nguy cơ phát triển các bệnh khác như trầm cảm, đái tháo đường. 

Viêm gan C có lây không? Viêm gan C lây truyền khi máu của người có vi-rút viêm gan C xâm nhập vào cơ thể của người chưa bị nhiễm. Các con đường lây nhiễm bao gồm:

+ Dùng chung bơm kim tiêm hoặc các vật dụng dùng để tiêm thuốc với người mắc viêm gan C

+ Truyền từ mẹ bị viêm gan C sang con

+ Dùng chung một số vật dụng với người mắc viêm gan C như: bàn chải đánh răng, dao cạo râu

+ Nhân viên y tế bị kim đâm trong quá trình làm việc

+ Quan hệ tình dục với người mang vi-rút viêm gan C

Viêm gan C có chữa được không? Tuy viêm gan C là bệnh dễ lây lan và có nhiều biến chứng nguy hiểm nhưng nếu được phát hiện sớm và điều trị đúng cách thì bệnh có thể được điều trị khỏi hoàn toàn. 

2. Bệnh viêm gan C gồm những thể bệnh nào?

* Viêm gan C cấp tính:

- Viêm gan C cấp không triệu chứng:

Xảy ra trong vòng 2-12 tuần sau khi bị lây nhiễm; chiếm 90% số trường hợp viêm gan C cấp; bệnh nhân không có các biểu hiện của viêm gan cấp như vàng mắt, vàng da, tiểu sậm màu, đau tức vùng gan bên (P).

- Viêm gan C cấp có triệu chứng:

Xảy ra trong vòng 4- 8 tuần sau khi bị lây nhiễm vi-rút; chỉ chiếm 10% số trường hợp viêm gan C cấp.

Bệnh nhân có các biểu hiện của viêm gan cấp như vàng mắt, vàng da, tiểu sậm màu, đau tức vùng gan bên (P) kèm theo các dấu hiệu giống cảm cúm như mệt mỏi, sốt nhẹ, mỏi cơ, ăn không ngon; xét nghiệm có men gan và chất bilirubine tăng cao.

viêm gan c có chữa được không

Vàng mắt- một trong những biểu hiện đặc trưng của bệnh viêm gan B

- Sau giai đoạn viêm gan C cấp, có đến 2/3 số trường hợp, vi-rút vẫn tồn tại kéo dài (trên sáu tháng), gây bệnh viêm gan C mạn tính.

* Viêm gan C mạn:

- Viêm gan C mạn thể yên lặng:

Chiếm khoảng 60-90% số trường hợp nhiễm viêm gan C mạn. Thường không có triệu chứng, chủ yếu tình cờ phát hiện khi kiểm tra sức khỏe tổng quát, khi đi hiến máu.

Thể này tương đối nhẹ và ít diễn tiến thành xơ gan. Tuy nhiên, vẫn có thể diễn tiến thành thể tấn công.

- Viêm gan C mạn thể tấn công:

Chiếm 10 - 40% số trường hợp nhiễm viêm gan C mạn. Bệnh nhân thường có những triệu chứng như mệt mỏi, đau tức vùng gan, ăn kém, ngứa, da sậm màu hơn so với trước đây, xuất hiện các nốt đỏ ở da ngực, da lưng, gan to. Tuy nhiên, cũng có một số bệnh nhân không có triệu chứng. Siêu âm gan thấy gan bắt đầu to ra và không còn mềm mại nữa, men gan và chức năng gan đã bắt đầu thay đổi.

Thể này dễ diễn tiến thành xơ gan nếu không được điều trị kịp thời.

- Những yếu tố khiến thể yên lặng dễ diễn tiến thành thể tấn công:

Nam giới hoặc phụ nữ mãn kinh; hút thuốc lá; uống bia rượu; béo phì, nhất là béo bụng, tăng mỡ máu; ăn nhiều chất ngọt, tiểu đường; dư chất sắt trong cơ thể; đồng nhiễm vi-rút viêm gan B, HIV/AIDS; nhiễm vi-rút viêm gan C phân nhóm 1.

triệu chứng viêm gan c

Hút thuốc dễ làm bệnh viêm gan C diễn tiến nặng hơn

3. Bệnh nhân viêm gan C mạn cần làm gì?

- Không nên quá lo lắng, vẫn sinh hoạt và làm việc bình thường.

- Nên đi bác sĩ chuyên khoa tiêu hóa - gan mật khám để được làm thêm một số xét nghiệm chuyên sâu. Nếu ở thể hoạt động thì cần được điều trị ngay để chặn diễn tiến của bệnh. Nếu ở thể yên lặng, cần theo dõi định kỳ mỗi ba-sáu tháng. Việc điều trị tích cực ở thể này sẽ được bác sĩ chuyên khoa cân nhắc tùy trường hợp cụ thể.

Phác đồ điều trị thường kéo dài từ sáu tháng đến một năm. Phác đồ cổ điển bao gồm: thuốc chích kích hoạt hệ miễn dịch của cơ thể tự tiêu diệt vi-rút kết hợp với thuốc uống ức chế vi-rút. Phác đồ bộ ba mới nhất với sự phối hợp giữa phác đồ cổ điển với thuốc mới nhất có tác dụng tiêu diệt trực tiếp vi-rút, nâng tỷ lệ thành công, ít bị tái phát.

- Bệnh dễ tái phát sau sáu tháng từ lúc kết thúc điều trị. Nguyên nhân thường là: nhiễm vi-rút C nhóm 1 (nhóm độc lực cao); đề kháng kém: già, tiểu đường, nhiễm HIV, bị bệnh lao kèm theo; dùng các thuốc ức chế miễn dịch của cơ thể: thuốc trị ung thư, dùng thuốc có chứa chất corticoid (thuốc hạt dưa).

- Tỷ lệ thành công, không tái phát như sau:

Nhiễm vi-rút nhóm 1: thành công 45% (phác đồ cổ điển), 85-95% (phác đồ bộ ba mới nhất). Nếu nhiễm vi-rút nhóm 2-3: thành công 80-85%. Nếu nhiễm vi-rút nhóm 4-5-6: thành công 60-70%.

* Đối với bệnh nhân bị tái phát sau điều trị:

Không nên quá lo lắng vì khả năng diễn tiến thành xơ gan đã giảm rất nhiều. Hiện tại với các loại thuốc uống tiêu diệt siêu vi trực tiếp phối hợp với phác đồ cổ điển, tỷ lệ thành công khi điều trị trở lại cũng khá tốt và ít bị tái phát.

4. Phòng bệnh viêm gan C

Phòng ngừa ban đầu

Hiện nay chưa có vắc xin phòng ngừa viêm gan C, do đó để giảm nguy cơ lây nhiễm chúng ta cần thực hiện các biện pháp sau:

- Không dùng chung bàn chải đánh răng, dạo cạo râu, kìm bấm móng, bơm kim tiêm hoặc bất cứ vật dụng gì có thể dính máu

- Tránh tiêm không cần thiết và không an toàn

- Chỉ nên châm cứu, xỏ khuyên, xăm mình,... tại các cơ sở uy tín với dụng cụ đảm bảo vô trùng

- Tránh sử dụng ma túy trái phép và dùng chung dụng cụ tiêm chích

- Quan hệ tình dục an toàn, sử dụng bao cao su và vệ sinh các dụng cụ tình dục cẩn thận

- Kiểm tra viêm gan C trước khi cả 2 vợ chồng quyết định có thai

- Đối với trẻ đến độ tuổi đi học, phụ huynh cần dạy trẻ cách tránh lây bệnh từ trẻ khác

Phòng ngừa thứ cấp và tam cấp

- Chủng ngừa với vắc xin viêm gan A và viêm gan B để dự phòng đồng nhiễm từ các vi rút này để bảo vệ gan của bạn

- Đối với những người mắc viêm gan C: cần được tư vấn và giáo dục về các lựa chọn để chăm sóc và điều trị

- Thường xuyên theo dõi sức khỏe định kỳ để phát hiện bệnh sớm

Ảnh 7.

Hiện nay chưa có vắc xin phòng ngừa viêm gan C, do đó chúng ta phải tự thực hiện một số biện pháp để bảo vệ bản thân. (Ảnh: Internet)

5. Nhiễm viêm gan C có nên mang thai?

- Nên điều trị đủ phác đồ rồi mới có thai, nhất là ở thể tấn công.

- Theo dõi với bác sĩ chuyên khoa tiêu hóa gan mật trong thời gian mang thai.

- Cho trẻ bú mẹ bình thường trừ phi đầu vú của mẹ bị nứt nẻ, lở loét dễ chảy máu.

Tác giả: KP