Ngày 9/11, Bộ Y tế ban hành Quyết định số 5155/QĐ-BYT kèm theo Hướng dẫn chẩn đoán và điều trị Covid-19 ở trẻ em. Dưới đây là các thông tin quan trọng mà phụ huynh cần nắm rõ khi băn khoăn không biết trẻ đã bị nhiễm Covid-19 hay chưa, mức độ bệnh như thế nào hay thời gian ủ - phát bệnh sau nhiễm là bao lâu:
Trong quy định mới, Bộ Y tế nêu rõ triệu chứng khởi phát Covid-19 của trẻ em là một hay nhiều dấu hiệu như sốt, mệt mỏi, đau đầu, ho khan, đau họng, nghẹt mũi/sổ mũi, mất vị giác/khứu giác, nôn và tiêu chảy, đau cơ. Tuy nhiên, trẻ thường không có triệu chứng.
Trong đó, triệu chứng lâm sàng thường gặp là:
- Sốt (63%)
- Ho (34%)
- Buồn nôn/nôn (20%)
- Tiêu chảy (20%)
- Khó thở (18%)
- Triệu chứng mũi - họng (17%)
- Phát ban (17%)
- Mệt mỏi (16%)
- Đau bụng (15%)
- Triệu chứng giống Kawasaki (13%)
- Không có triệu chứng (13%)
- Triệu chứng thần kinh (12%)
- Vấn đề ở kết mạc (11%)
- Họng đỏ (9%).
Các triệu chứng khác ít gặp hơn như tổn thương da niêm (hồng ban các đầu ngón chi, nổi ban da…); rối loạn nhịp tim; tổn thương thận cấp; viêm thanh mạc (tràn dịch màng phổi, tràn dịch màng bụng, tràn dịch màng tim); gan to, viêm gan; bệnh não (co giật, hôn mê hoặc viêm não).
Hầu hết trẻ chỉ bị viêm đường hô hấp trên với sốt nhẹ, ho, đau họng, sổ mũi, mệt mỏi; hay viêm phổi và thường tự hồi phục sau khoảng 1-2 tuần.
Khoảng 2% trẻ có diễn biến nặng, thường vào ngày thứ 5-8 của bệnh. Trong đó, một số trẻ (khoảng 0,7%) cần điều trị tại các đơn vị hồi sức tích cực với các biến chứng nặng như hội chứng nguy kịch hô hấp cấp (ARDS), viêm cơ tim, nhiễm khuẩn huyết, sốc nhiễm trùng, và hội chứng viêm đa hệ thống (MIS-C).
Các yếu tố tiên lượng nặng gồm trẻ béo phì, trẻ chậm phát triển, bại não, bệnh phổi mạn, suy giảm miễn dịch, đái tháo đường, tim bẩm sinh... Tỷ lệ tử vong ở trẻ rất thấp (dưới 0,1%), hầu hết tử vong do bệnh nền.
Thời gian ủ bệnh Covid-19 của trẻ em là 2-14 ngày, trung bình là 4-5 ngày. Ở giai đoạn khởi phát, trẻ có một hay nhiều triệu chứng như sốt, mệt mỏi, đau đầu, ho khan, đau họng, nghẹt mũi/sổ mũi, mất vị giác/khứu giác, nôn và tiêu chảy, đau cơ.
Tuy nhiên, phần lớn trẻ mắc Covid-19 không triệu chứng hoặc nhẹ với tình trạng viêm hô hấp trên hoặc tiêu hóa (55%), trung bình (40%), nặng (4%), nguy kịch (0,5%).
Thời kỳ hồi phục thường kéo dài từ ngày thứ 7 đến ngày thứ 10 ngày. Nếu không có các biến chứng nặng, trẻ sẽ hết dần các triệu chứng lâm sàng và khỏi bệnh.
Trẻ em mắc Covid-19 thường ở thể nhẹ vì thế tỷ lệ nhập viện và tử vong ít so với người lớn.
Phần lớn trẻ mắc Covid-19 không triệu chứng hoặc nhẹ với tình trạng viêm hô hấp trên hoặc tiêu hoá (55%), trung bình (40%), nặng (4%), nguy kịch (0,5%). Đặc biệt, độ tuổi có nguy trở nặng cao là trẻ nhũ nhi <12 tháng tuổi.
- Trẻ đẻ non, cân nặng thấp.
- Béo phì, thừa cân.
- Đái tháo đường, các bệnh lý gene và rối loạn chuyển hóa.
- Các bệnh lý phổi mạn tính, hen phế quản.
- Ung thư (đặc biệt là các khối u ác tính về huyết học, ung thư phổi…).
- Bệnh thận mạn tính.
- Ghép tạng hoặc cấy ghép tế bào gốc tạo máu.
- Bệnh tim mạch (tim bẩm sinh, suy tim, tăng áp phổi, bệnh động mạch 14 vành hoặc bệnh cơ tim, tăng huyết áp).
- Bệnh lý thần kinh (bao gồm cả chứng sa sút trí tuệ, rối loạn tâm thần).
- Bệnh hồng cầu hình liềm, bệnh thalassemia, bệnh huyết học mạn tính khác.
- Các bệnh lý suy giảm miễn dịch bẩm sinh hoặc mắc phải.
- Bệnh gan.
- Đang điều trị bằng thuốc corticoid hoặc các thuốc ức chế miễn dịch khác.
- Các bệnh hệ thống (tự miễn).
Khi trở nặng, trẻ thường mắc các bệnh như hội chứng suy hô hấp cấp tiến triển (ARDS), nhiễm trùng huyết và sốc nhiễm trùng, tổn thương thận cấp (Acute Kidney Injury), hội chứng viêm hệ thống đa cơ quan (MIS-C).
Trong đó, tình trạng viêm đa hệ (MIC-S) ở trẻ khá hiếm gặp, chủ yếu xảy ra sau 2-6 tuần nhiễm nCoV, song, bệnh thường có diễn biến nặng và có thể gây tử vong.
Bộ Y tế đưa ra 4 cấp độ phân loại tình trạng bệnh Covid-19 ở trẻ bao gồm:
- Không có triệu chứng lâm sàng hoặc triệu chứng không điển hình: sốt, đau họng, ho, chảy mũi, tiêu chảy, nôn, đau cơ, ngạt mũi, mất khứu/vị giác, không có triệu chứng của viêm phổi.
- Nhịp thở bình thường.
- Không có biểu hiện của thiếu ô xy, SpO2 ≥96% khi thở khí trời.
- Thần kinh: Trẻ tỉnh táo, sinh hoạt bình thường, bú mẹ/ăn/uống bình thường.
- X-quang phổi bình thường.
Chú ý: Trẻ có bệnh nền béo phì, bệnh phổi mãn, suy thận mạn, gan mật, dùng corticoid kéo dài, suy giảm miễn dịch, tim bẩm sinh… cần theo dõi sát vì dễ diễn biến nặng.
Có triệu chứng viêm phổi nhưng không có các dấu hiệu của viêm phổi nặng và rất nặng:
+ Thở nhanh: Trẻ <2 tháng: ≥ 60 lần/phút; 2-11 tháng: ≥ 50 lần/phút; 1-5 tuổi: ≥ 40 lần/phút.
+ SpO2: 94-95% khi thở khí trời.
+ Thần kinh: Tỉnh táo, mệt, ăn/bú/uống ít hơn.
+ X-quang phổi có tổn thương dạng mô kẽ, kính mờ (thường 2 đáy phổi).
Có một trong các dấu hiệu sau:
- Trẻ có triệu chứng viêm phổi nặng, chưa có dấu hiệu nguy hiểm đe dọa tính mạng:
+ Thở nhanh theo tuổi kèm ít nhất một dấu hiệu co rút lồng ngực hoặc thở rên (trẻ dưới 2 tháng tuổi), phập phồng cánh mũi.
+ Thần kinh: Trẻ khó chịu, quấy khóc, bú/ăn/uống khó.
- SpO2: 90-94% khi thở khí trời.
- X-quang phổi có tổn thương dạng mô kẽ, kính mờ lan tỏa ≥50% phổi.
Có một trong các dấu hiệu sau:
- Suy hô hấp nặng SpO2 <90% khi thở khí trời, cần đặt nội khí quản thông khí xâm nhập.
- Dấu hiệu nguy hiểm đe dọa tính mạng:
+ Tím trung tâm.
+ Thở bất thường, rối loạn nhịp thở.
+ Thần kinh: Ý thức giảm khó đánh thức hoặc hôn mê.
+ Trẻ bỏ bú/ăn hoặc không uống được.
- Hội chứng suy hô hấp cấp tiến triển (ARDS).
- Huyết áp tụt, sốc, sốc nhiễm trùng, lactat máu >2 mmol/L.
- Suy đa tạng.
- Hội chứng viêm hệ thống liên quan Covid-19 trẻ em (MIS-C) có sốc/suy đa cơ quan.
- Cơn bão cytokine.