Tìm hiểu về các dạng vẩy nến thường gặp

Tìm hiểu về các dạng vẩy nến thường gặp
Trong thực tế, bệnh vẩy nến xuất hiện khá phổ biến dưới nhiều biểu hiện đa dạng và được chia thành nhiều kiểu khác nhau. tuy nhiên các dạng vẩy nến dưới đây là những loại vẩy nến thường gặp nhất của căn bệnh này.

1. Bệnh vẩy nến mảng bám

Có thể nói đây là dạng vẩy nến phổ biến thường gặp nhất ở các bênh nhân. Biểu hiện của bệnh là các vùng da bị tổn thương thường xuất hiện dưới dạng các bản vá nham nhở màu đỏ, được ba phủ bởi một lớp sừng dày màu trắng bạc. Thường thì những vùng da bị thương ở dạng này hay xuất hiện ở các bếp gấp trên cơ thể như: đầu gối, khuỷu tay, cổ,...

Tìm hiểu về các dạng vẩy nến thường gặp - Ảnh 1.

Biểu hiện của bệnh là các vùng da bị tổn thương thường xuất hiện dưới dạng các bản vá nham nhở màu đỏ, được ba phủ bởi một lớp sừng dày màu trắng bạc

 Vẩy nến mảng bám gây cho người bệnh cảm giác ngứa ngáy, chảy máu khi động vào và thậm chí lan sang các vùng da lành khác. Tuy là một dnagj bệnh phổ biến nhưng vẩy nến mảng bám cìn bị nhầm lẫn với bệnh nấm da.

2. Vẩy nến thể Guttate

Vẩy nến Guttate còn được hiểu là một dạng vẩy nến xuất hiện dưới dạng tổn thương nhỏ, giống như giọt nước. Căn nguyên của bệnh này xuất phát từ lúc còn nhỏ cho đến khi trưởng thành do kích hoạt của một số dạng nhiễm trùng đã từng gặp ở quá khứ mang tên strep.

Tìm hiểu về các dạng vẩy nến thường gặp - Ảnh 2.

Vẩy nến Guttate còn được hiểu là một dạng vẩy nến xuất hiện dưới dạng tổn thương nhỏ, giống như giọt nước

 Sau vẩy nến mảng bám, đây là dạng vẩy nến phổ biến thứ hai trong các dạng vẩy nến thường gặp. Theo số liệu, có đến hơn 10% tỉ lệ bệnh nhân vẩy nến có dấu hiệu phát triển các triệu chứng của vẩy nến Guttate.

3. Vẩy nến nghịch đảo

Vẩy nến nghịch đảo thường xuất hiện chủ yếu ở những vùng da nhạy cảm, dễ tổn thương và nhiễm trùng, viêm do mồ hôi và cọ xát như: sau đầu gối, dưới cánh tay, bẹn,... và thường xuất phát từ những tổn thương rất nhỏ. Nếu không được giữ sạch sẽ, nâm có thể phát triển, đạt đến quá mức nó sẽ kích hoạt các tổn thương da và gây nên vẩy nến nghịch đảo.

Tìm hiểu về các dạng vẩy nến thường gặp - Ảnh 3.

Vẩy nến nghịch đảo thường xuất hiện chủ yếu ở những vùng da nhạy cảm, dễ tổn thương và nhiễm trùng, viêm do mồ hôi và cọ xát

 Bệnh này xuất hiện với những biểu hiện bao gồm: các mảng màu đỏ tươi và mịn mà không có vẩy trắng như 2 loại vẩy nến đã nêu trước đó.

4. Vẩy nến Pustular (vẩy nến thể mủ)

Pustular hay còn được biết đến là vẩy nến thể mủ. Đúng như tên gọi, bệnh này thường có sự xuất hiện đặc trưng của các mụn mủ trắng mà không phải do nhiễm trùng gây nên và được bao quanh bởi các mảng da đỏ. Vẩy nến mủ có thể xuất hiện ở bất kì vị trí nào trên cơ thể nhưng phổ biến nhất là ở khu vực bàn tay và bàn chân. Một đặc trưng nữa của vẩy nến Pustula là nó không phải xuất hiện do nhiễm trùng nên cũng không có khả năng lây lan rộng hơn.

Tìm hiểu về các dạng vẩy nến thường gặp - Ảnh 4.

Bệnh này thường có sự xuất hiện đặc trưng của các mụn mủ trắng mà không phải do nhiễm trùng gây nên và được bao quanh bởi các mảng da đỏ

 Tuy nhiên, vẩy nến thể mủ là một dạng đặc biệt và có thể nói là khá nguy hiểm trong số những dạng vẩy nến kể trên.

5. Vẩy nến Erythrodermic

Đây là một dạng vẩy nến đặc biệt nghiệm trọng bởi phạm vị lây lan và mức độ "sát thương" da của nó. Vẩy nến Erythrodermic với những biểu hiện dễ dàng nhận thấy là xuất hiện đỏ rực trên khắp cơ thể. Ngoài ra, bệnh này có thể gây ngứa và đau dữ dội, khiến da bị tổn thương nghiêm trọng. Bệnh vẩy nến Erythrodermic thường hiếm gặp hơn so với 4 dạng còn lại vởi tỉ lệ chỉ ở mức 3% trên tổng số tỷ lệ bệnh nhân mắc vẩy nến.

Tìm hiểu về các dạng vẩy nến thường gặp - Ảnh 5.

Vẩy nến Erythrodermic với những biểu hiện dễ dàng nhận thấy là xuất hiện đỏ rực trên khắp cơ thể

 Bệnh này thường phát triển ở những bệnh nhân đã có tiền sử mắc bệnh vẩy nến mảng bám không ổn định trước đó.

Vẩy nến xuất hiện không chỉ ở một thể dạng suy nhất mà phân chia ra thành các dạng vẩy nến khác nhau, với nhiều mức độ và tỉ lệ cũng khác nhau. Hi vọng những thông tin trên đã hữu ích cho bạn trong việc phân biệt cũng như xác định tình trạng bệnh của mình và người thân.

Tác giả: Việt Hà