Mang thai từ tuần thứ 20 trở đi, bạn có thể bị chẩn đoán mắc đái tháo đường thai kỳ do rối loạn nội tiết tố hoặc cơ thể bạn không thể tổng hợp được insulin.
Đái tháo đường thai kỳ thường gặp ở người béo phì, có gen tiểu đường típ 2. Việc điều trị bệnh trong trường hợp này thường là điều chỉnh khẩu phần ăn giàu chất xơ, giảm bớt tinh bột, tiêm insulin trong trường hợp cần thiết (theo chỉ định của bác sĩ).
Bạn sẽ bị chẩn đoán là mắc bệnh khi tuyến tụy không sản xuất đủ lượng nội tiết tố insulin đáp ứng nhu cầu của cơ thể hoặc insulin giảm tác động lên cơ thể hoặc cơ thể không chuyển hóa tốt insulin. Glucose là chất dinh dưỡng thiết yếu có vai trò cung cấp năng lượng cho hoạt động của các tế bào trong cơ thể. Song glucose không thể tự vận chuyển từ mạch máu vào tế bào mà phải có sự hỗ trợ của insulin. Do đó, bạn sẽ bị tiểu đường khi lượng đường trong máu cao.
Trong thời kỳ bầu bí, vì nhu cầu năng lượng tăng cao hơn nên cơ thể bạn có nhu cầu tăng lượng đường. Việc cơ thể bạn sản xuất lượng insulin phù hợp với nhu cầu tăng lượng đường trong thời gian bầu bí là một điều rất tuyệt. Song thực tế không phải thai phụ nào cũng được thuận lợi như thế.
Ngoài ra, trong thai kỳ, nhau thai tạo ra nội tiết tố giúp thai nhi phát triển. Những nội tiết tố này gây ra một số tác động xấu đến insulin, gây ra tình trạng rối loạn nội tiết tố. Nếu mức insulin và đường huyết cùng đạt chỉ số và duy trì lượng đường trong máu ở mức an toàn, xin chúc mừng, bạn không nằm trong nhóm mắc đái tháo đường thai kỳ.
Do đó, nếu bạn bị kết luận mắc tiểu đường thai kỳ, nguyên nhân là do insulin không kiểm soát được lượng đường trong máu. Muốn kiểm soát được tình trạng này, bạn phải giảm lượng đường hoặc tăng insulin hoặc là cả hai.
Bạn sẽ thuộc nhóm có nguy cơ mắc bệnh đái tháo đường thai kỳ nếu có một trong các yếu tố sau đây:
Mang thai khi đã ngoài 30 tuổi. Gia đình có người mắc bệnh đái tháo đường típ 2. Bạn bị thừa cân, béo phì trước và trong khi mang thai. Bạn từng mắc căn bệnh này ở lần mang thai trước. Dấu hiệu của bệnh tiểu đường thai kỳ là gì?
Bệnh đái tháo đường thai kỳ diễn ra âm thầm, bạn chỉ biết mình có mắc bệnh hay không cho đến khi bạn đi khám thai định kỳ và bác sĩ cho bạn làm xét nghiệm tiểu đường thai kỳ. Một vài dấu hiệu tiểu đường thai kỳ chung ở các thai phụ mắc căn bệnh này là:
Khát nước thường xuyên, hay thức giấc giữa đêm để uống nước. Đi tiểu nhiều lần và lượng nước tiểu cũng nhiều so với các thai phụ khác. Nếu chẳng may bị trầy xước, bị thương sẽ rất lâu lành. Vùng kín bị nhiễm nấm, dùng các kem/thuốc trị nấm thông thường không hết. Sụt cân, mệt mỏi, uể oải, thiếu sức sống. Chế độ ăn cho mẹ bầu bị tiểu đường mang thai
Nếu bạn bị chẩn đoán mắc tiểu đường thai kỳ, việc lựa chọn thực phẩm hợp lý giúp kiểm soát cân nặng là rất quan trọng. Việc thực hiện chế độ ăn lành mạnh, khoa học kết hợp vận động hợp lý khi mang thai giúp bạn kiểm soát bệnh tiểu đường thai kỳ mà không phải dùng đến thuốc.
"Bị tiểu đường thai kỳ nên ăn gì" là câu hỏi của hầu hết các thai phụ gặp phải tình trạng này. Bác sĩ sẽ hướng dẫn bạn cách duy trì chế độ dinh dưỡng phù hợp và cách cân bằng lượng tinh bột, chất béo và protein trong khẩu phần ăn của bạn hằng ngày.
Những hướng dẫn này chỉ mang tính tổng quát chung trong việc điều trị tiểu đường thai kỳ. Thực tế, chế độ ăn uống sẽ phụ thuộc vào tình trạng sức khỏe của bạn như nồng độ đường glucose trong máu, cân nặng, thói quen tập thể dục, sở thích ăn uống và khẩu vị. Chuyên gia dinh dưỡng có kinh nghiệm có thể lên thực đơn cho bà bầu bị tiểu đường thai kỳ giúp bạn lên kế hoạch ăn uống hiệu quả.
Các chuyên gia thường khuyến khích phụ nữ mắc bệnh tiểu đường thai kỳ nên duy trì những thói quen ăn uống sau:
Dù bận đến thế nào thì bạn cũng nên ăn sáng đầy đủ để bảo đảm năng lượng cho ngày làm việc, tránh cảm giác thèm ăn dẫn tới việc ăn khó kiểm soát. Việc ăn sáng đủ dưỡng chất giúp ổn định lượng đường huyết. Bạn có thể ăn bữa sáng với ngũ cốc nguyên hạt cùng một quả trứng luộc, tráng miệng với một hũ sữa chua.
Để giữ nồng độ đường trong máu không tăng quá cao, bạn cần phải tránh xa các thực phẩm có khả năng làm tăng lượng đường như đường, mật ong, đường nâu, si-rô, tinh bột…
Nguyên nhân là những thực phẩm này sẽ phá vỡ sự cân bằng đường huyết do insulin trong cơ thể bạn không thể chuyển hóa hết lượng đường nạp vào. Khi kiểm tra bao bì thực phẩm, hãy nhớ các thành phần mà đuôi có các ký tự OSE luôn là đường (sucrose, dextrose, glucose).
Bạn có thể ăn thức ăn có chứa một lượng đường vừa phải, nhưng hãy cố gắng tránh xa các thức ăn chứa hàm lượng đường cao hơn tiêu chuẩn, chẳng hạn như bánh nướng, bánh ngọt, bánh, kem, kẹo và nước ngọt. Do đó, bạn có thể ăn các món như ngô (bắp), bánh mì nguyên hạt, các loại đậu, táo, lê, cam…
Ngay cả đường tự nhiên trong trái cây cũng có thể làm tăng lượng đường trong máu của bạn, vì vậy bạn cần hạn chế uống nước ép trái cây nguyên chất. Các chuyên gia dinh dưỡng và các bác sĩ cho rằng thỉnh thoảng bạn có thể uống khoảng 30ml nước ép trong bữa ăn.
Ngoài ra, bạn có thể pha nước ép trái cây với soda nhằm làm loãng đường và tăng cảm giác ngon miệng. Nước ép cà chua cũng là một lựa chọn tốt vì loại nước này chứa hàm lượng đường thấp. Bạn có thể ăn trái cây tươi, vì các loại trái cây tươi có chứa chất xơ giúp làm chậm sự hấp thu đường vào máu.
Bạn nên lựa chọn các loại thức ăn chứa tinh bột không tinh chế. Nếu bạn ăn quá nhiều tinh bột tinh chế như cơm trắng, khoai tây nghiền, bánh mì trắng, chúng sẽ nhanh chóng chuyển thành đường, làm gia tăng đường huyết trong máu.
Thay vào đó, hãy tập trung ăn những món giàu chất xơ như ngũ cốc nguyên hạt, đậu, đậu Hà Lan và các loại rau… Các loại thực phẩm này giúp giảm lượng insulin mà cơ thể cần để giữ cho lượng đường trong máu ở mức bình thường.
Loại khoáng chất này đã được chứng minh có thể giúp cải thiện việc dung nạp glucose trong bệnh tiểu đường thai kỳ. Do đó, hãy luôn bổ sung thức ăn có chứa crôm trong chế độ ăn uống hàng ngày của bạn. Bạn có thể tìm thấy khoáng chất này trong các sản phẩm ngũ cốc nguyên hạt, rau bina, cà rốt và thịt gà. Hãy tham khảo ý kiến bác sĩ nếu bạn muốn uống thuốc bổ sung crôm.
Tất cả mọi người đều cần chất béo thông qua chế độ ăn uống, đặc biệt là phụ nữ mang thai. Tuy nhiên, chế độ ăn chứa nhiều chất béo có thể không hoàn toàn tốt cho sức khỏe của bạn. Bạn nên tập trung ăn các thực phẩm chứa chất béo lành mạnh từ các loại hạt hoặc bổ sung chất béo từ dầu thực vật như dầu đậu nành, dầu hoa hướng dương, dầu ôliu…
Do quá lo sợ đường huyết tăng cao nên bạn bỏ bữa. Thực tế điều này không giúp ổn định đường huyết. Nguyên tắc là bạn không nên ăn quá nhiều trong một bữa mà hãy chia nhỏ khẩu phần ăn thành nhiều bữa nhỏ.
Bạn nên ăn ít nhất ba bữa chính và ba bữa phụ một ngày (bao gồm một bữa ăn vặt trước khi đi ngủ) và chia chúng theo khoảng thời gian đồng đều nhất có thể. Một quy tắc khác áp dụng cho tất cả phụ nữ mang thai và những người bị tiểu đường thai kỳ càng phải tuân thủ nghiêm ngặt hơn là không bao giờ được bỏ bữa.
Bỏ bữa chính (hoặc bữa ăn vặt) có thể dẫn đến hạ đường huyết, khiến bạn rơi vào tình trạng run rẩy, nhức đầu và có thể có hại cho thai nhi. Bữa ăn vặt quan trọng nhất cho bạn rơi vào buổi tối bởi nó sẽ giúp bạn phòng ngừa tình trạng hạ đường huyết vào ban đêm.
Trước khi đi ngủ, hãy ăn một bữa ăn vặt có chứa protein (như pho mát ít béo) và tinh bột (chẳng như bánh mì trắng). Tinh bột sẽ giúp ổn định lượng đường trong máu vào đầu buổi tối, trong khi các protein lại hoạt động như chất ổn định lâu dài.
Cân nặng tăng cao quá mức có thể khiến lượng đường trong máu tăng cao, vậy nên bạn cần chú ý nhiều hơn đến tốc độ và tỷ lệ tăng cân. Tăng quá nhiều cân một cách nhanh chóng (1kg trở lên/tuần) sẽ tạo ra thêm chất béo cho cơ thể và có thể gây hiệu ứng kháng insulin. Do đó, bạn cần kiểm soát việc tăng cân một cách chặt chẽ.
Bạn hãy tham khảo ý kiến bác sĩ về các bài tập vận động trong thai kỳ giúp để kiểm soát cân nặng hiệu quả. Bạn có thể tìm hiểu các bài tập để có thể tự tập tại nhà.