Thực hiện tầm soát ung thư cổ tử cung cần những xét nghiệm nào?

Thực hiện tầm soát ung thư cổ tử cung cần những xét nghiệm nào?
Ung thư cổ tử cung là căn bệnh gây tử vong hàng đầu trong các loại ung thư ở phụ nữ. Tầm soát ung thư cổ tử cung là phương pháp hiệu quả nhất để phát hiện và ngăn chặn ung thư cổ tử cung.

Ba căn bệnh ung thư phổ biến và gây tử vong cao ở nữ giới là ung thư cổ tử cung, ung thư buồng trứng và ung thư vú. Trong đó, ung thư cổ tử cung có tỉ lệ chữa khỏi cao nếu được phát hiện sớm và điều trị đúng hướng.

Tuy nhiên, đây lại là bệnh rất khó phát hiện vì những triệu chứng của ung thư cổ tử cung giai đoạn đầu thường không rõ ràng, rất mơ hồ và dễ nhầm lẫn với những bệnh phụ khoa thông thường khác. Vì thế, phương pháp phát hiện bệnh sớm tốt nhất là tầm soát ung thư cổ tử cung.

1. Vì sao cần tầm soát ung thư cổ tử cung?

Ung thư cổ tử cung là loại ung thư phổ biến và nguy hiểm, đe dọa tới tính mạng người bệnh. Tại nước ta, theo các thống kê, ước tính cứ 100.000 phụ nữ thì có 20 trường hợp mắc bệnh ung thư cổ tử cung và 11 trường hợp tử vong. Tuy nhiên, với những tiến bộ của y học hiện đại, ung thư cổ tử cung được chữa khỏi gần 100% các trường hợp nếu bệnh được phát hiện sớm.

Phương pháp phát hiện sớm ung thư cổ tử cung tốt nhất là thực hiện tầm soát ung thư cổ tử cung. Theo đó, việc xét nghiệm tầm soát ung thư cổ tử cung là việc thực hiện các xét nghiệm chuyên môn để phát hiện các tổn thương tiền ung thư hoặc ung thư cổ tử cung ở giai đoạn sớm (khi các triệu chứng của bệnh chưa xuất hiện) để có biện pháp theo dõi và can thiệp kịp thời, tăng cơ hội điều trị và chữa khỏi bệnh cho bệnh nhân.

Các nghiên cứu chỉ ra rằng thông thường sẽ mất khoảng 15 – 20 năm để các thay đổi trong tế bào cổ tử cung biến đổi thành ung thư kể từ khi nhiễm virus HPV. Hơn nữa, thời gian này dài hay ngắn còn phụ thuộc vào nhiều yếu tố như type huyết thanh HPV, tình hình miễn dịch của người nhiễm và các yếu tố nguy cơ khác như hút thuốc lá, bị nhiễm đồng thời với các bệnh viêm nhiễm sinh dục khác….

Trong khi đó, ung thư cổ tử cung nếu được phát hiện từ sớm, tỷ lệ chữa khỏi bệnh ở giai đoạn tiền ung thư là 100%. Còn ở các giai đoạn còn lại, tỷ lệ chữa khỏi bệnh cụ thể là : Ở giai đoạn I, tỷ lệ điều trị khỏi là 85 – 90%; ở giai đoạn 2, tỷ lệ giảm còn 75% và giai đoạn 3 tỷ lệ này chỉ còn 30 – 40% và dưới 15% khi ở giai đoạn 4.

Kể từ khi xét nghiệm tầm soát ung thư cổ tử cung ra đời và được ứng dụng rộng rãi thì tỷ lệ mắc và tử vong do bệnh đã giảm một cách đáng kể.

Những điều cần biết về tầm soát ung thư cổ tử cung - Ảnh 1.

Tầm soát ung thư cổ tử cung giúp phát hiện sớm bệnh - Ảnh Internet.

Đọc thêm bài viết:

Sàng lọc ung thư sớm: 'Chìa khóa vàng' trong phòng chống ung thư cổ tử cung

Nhóm phụ nữ có nguy cơ mắc ung thư cổ tử cung cao, kiểm tra để chủ động thăm khám

2. Các phương pháp tầm soát ung thư cổ tử cung

Trên thực tế, hiện nay có 4 phương pháp xét nghiệm tầm soát ung thư cổ tử cung bao gồm: Pap smear (phết tế bào cổ tử cung); Cobas test; Thinprep và HPV DNA.

2.1. Phương pháp xét nghiệm Pap smear

2.1.1. Xét nghiệm Pap smear là gì?

Pap smear hay còn được gọi là xét nghiệm Pap, phết tế bào cổ tử cung là một xét nghiệm tế bào học nhằm xác định những thay đổi tế bào ở cổ tử cung chủ yếu do virus HPV gây ra.

Xét nghiệm Pap smear được thực hiện bằng cách thu thập và phân tích tế bào ở cổ tử cung không những giúp phát hiện ung thư sớm mà còn giúp phát hiện những bất thường trong cấu trúc và hoạt động của tế bào tử cung để cảnh báo nguy cơ mắc ung thư cổ tử cung trong tương lai.

2.1.2. Xét nghiệm ung thư cổ tử cung như thế nào? Cách thực hiện xét nghiệm Pap smear

Thực hiện xét nghiệm Pap smear được tiến hành theo các bước sau:

- Bước 1: Trong quá trình làm xét nghiệm, bệnh nhân sẽ được khám với các dụng cụ chuyên dụng, ở tư thế dang rộng hai chân và đặt chân vào giá đỡ.

- Bước 2: Bác sĩ dùng mỏ vịt đưa từ từ vào âm đạo của người bệnh.

- Bước 3: Bác sĩ tiến hành lấy một mẫu tế bào nhỏ từ cổ tử cung và sử dụng que gỗ để tiến hành lấy mẫu tế bào.

- Bước 4: Sau đó, các bác sĩ tiến hành phết tế bào trên que gỗ lên một nửa lam kính ở bên phần kính mờ. Tiếp theo, thực hiện phết tế bào trên que gỗ lên một nửa lam kính còn lại, phía đối diện với phần kính mờ. Cuối cùng, chuyển đến phòng xét nghiệm để phân tích mẫu.

Quá trình xét nghiệm được thực hiện trong thời gian khoảng 5 phút và thường không gây đau. Sau khi kiểm tra, người bệnh có thể cảm thấy hơi khó chịu, chuột rút, hoặc bị chảy máu âm đạo. Tuy nhiên, cần lưu ý nếu tình trạng khó chịu hoặc chảy máu vẫn tiếp tục sau ngày làm xét nghiệm, người bệnh cần thông báo cho bác sĩ biết để kịp thời điều trị.

2.1.3. Độ tuổi tiến hành xét nghiệm Pap

Theo khuyến cáo của các bác sĩ, độ tuổi và tần suất phụ nữ nên làm xét nghiệm Pap như sau:

- Dưới 21 tuổi: Không cần làm xét nghiệm.

- Từ 21-29 tuổi: Làm xét nghiệm 3 năm một lần.

- Từ 30 - 65 tuổi: Làm xét nghiệm Pap 3 năm một lần hoặc có thể làm đồng xét nghiệm Pap và HPV 5 năm một lần.

2.1.4. Ưu điểm và nhược điểm của xét nghiệm Pap

Trên thực tế, ưu điểm của xét nghiệm Pap là chi phí thấp, không yêu cầu trang thiết bị hiện đại và cách thực hiện đơn giản, không gây đau. Vậy xét nghiệm Pap bao lâu có kết quả? Thông thường, sau ngày lấy phết tế bào Pap, người bệnh sẽ nhận được kết quả xét nghiệm trong vòng 1 ngày.

Tuy nhiên, xét nghiệm Pap có những nhược điểm dưới đây:

- Độ nhạy thấp, chỉ đạt khoảng 50 – 70%, độ đặc hiệu khoảng 60 – 95%

- Phải tiến hành lặp lại hàng năm.

- Độ khách quan không cao do phụ thuộc vào trình độ của người đọc. Các thống kê cho thấy vẫn có khoảng 33% ung thư cổ tử cung xảy ra ở những phụ nữ có kết quả xét nghiệm Pap bình thường.

- Có nguy cơ kết quả xét nghiệm âm tính giả do bỏ sót tế bào trong quá trình chuẩn bị mẫu. Vì vậy nếu thấy xuất hiện các triệu chứng mà kết quả Pap âm tính thì khuyến khích người bệnh nên làm thêm các xét nghiệm khác để có kết quả chính xác hơn.

Những điều cần biết về tầm soát ung thư cổ tử cung - Ảnh 2.

Người bệnh sẽ có kết quả sau một ngày làm xét nghiệm Pap - Ảnh Internet.

Tìm hiểu thêm: Bệnh nhân ung thư cổ tử cung nên ăn uống như thế nào để nhanh phục hồi?

2.2. Xét nghiệm Thinprep

2.2.1. Xét nghiệm Thinprep là gì?

Xét nghiệm Thinprep là xét nghiệm phết cổ bào cổ tử cung (Pap smear) được cải tiến, trong đó các tế bào cổ tử cung thu lượm được không phải được phết (smear) vào một làm kính để làm tiêu bản mà được rửa toàn bộ vào một chất lỏng định hình trong lọ ThinPrep và được chuyển đến phòng thí nghiệm để được xử lý bằng máy Thinprep làm tiêu bản một cách tự động.

2.2.2. Độ tuổi cần tiến hành xét nghiệm Thinprep

Các bác sĩ khuyến cáo những người phụ nữ ở độ tuổi từ 21 – 29 tuổi nên thực hiện xét nghiệm Thinprep để tầm soát ung thư cổ tử cung 3 năm/lần. Trước 21 tuổi, không cần thực hiện tầm soát.

Đối với những phụ nữ ở độ tuổi từ 30 – 65, trong trường hợp âm tính với virus HPV thì nên thực hiện Thinprep 3 năm/lần và thực hiện đồng thời xét nghiệm Thinprep và HPV 5 năm/lần. Còn trong trường hợp bị dương tính với virus HPV thì nên làm đồng xét nghiệm Thinprep và HPV hàng năm.

Với những phụ nữ có độ tuổi trên 65 tuổi thì ngưng tầm soát vì hầu hết các kết quả xét nghiệm tầm soát bất thường, HPV dương,… đều là dương tính giả, không phản ánh đúng tình trạng tiền ung thư và nguy cơ mắc virus HPV thấp.

2.2.3. Cách thực hiện xét nghiệm Thinprep

Các bước thực hiện xét nghiêm Thinprep như sau:

- Đầu tiên, người bệnh cần nằm ngửa trên bàn khám chuyên dụng, tư thế thả lỏng, gập đầu gối và bác sĩ dùng chổi tế bào để lấy mẫu tế bào ở cổ tử cung.

- Sau đó, các tế bào sẽ được cho vào 1 lọ Thinprep và được bảo quản, mang đến phòng thí nghiệm thực hiện kỹ thuật chuyển tế bào bằng màng lọc có kiểm soát, tách tế bào từ mẫu bệnh phẩm và dàn lên mặt kính.

2.2.4. Ưu điểm và nhược điểm của xét nghiệm Thinprep tầm soát ung thư cổ tử cung

Vì là phương pháp cải tiến hơn so với xét nghiệm Pap nên ưu điểm của xét nghiệm Thinprep là giảm nguy cơ bỏ sót mẫu tế bào bất thường, nhờ đó giảm đáng kể tỷ lệ âm tính giả và nâng cao hiệu quả tầm soát ung thư cổ tử cung cho phụ nữ.

Tuy nhiên, nhược điểm của xét nghiệm này là yêu cầu trang thiết bị, công nghệ tiên tiến nên chỉ thường được áp dụng tại các bệnh viện lớn và hiện đại.

2.3. Xét nghiệm Cobas test tầm soát ung thư cổ tử cung

2.3.1. Xét nghiệm Cobas test là gì?

Xét nghiệm Cobas test là một dạng xét nghiệm HPV DNA tiên tiến, cho phép dùng một xét nghiệm duy nhất từ một mẫu bệnh phẩm là có thể phát hiện và xác định được 2 type virus HPV 16 và 18, chiếm tới 70% nguyên nhân gây ung thư cổ tử cung. Không những vậy, xét nghiệm này còn đồng thời xác định người bệnh có nhiễm ít nhất 1 trong 12 type virus HPV (31, 33, 35, 39, 45, 51, 52, 56, 58, 59, 66 và 68) nguy cơ cao còn lại hay không.

2.3.2. Cách thực hiện Cobas test

Quy trình thực hiện xét nghiệm Cobas test được thực hiện theo các bước như sau:

- Bước 1: Người bệnh nằm đúng tư thế trên bàn khám chuyên dụng, thả lỏng, gập đầu gối và bác sĩ sẽ dùng mỏ vịt để tiến hành xét nghiệm.

- Bước 2: Các bác sĩ dùng que quấn gòn dài để thu mẫu tế bào ở cổ tử cung.

- Bước 3: Mẫu tế bào của người bệnh sẽ được tiến hành phân tích bằng hệ thống cobas 4800 của Roche với quy trình tự động tinh sạch ADN. Tiếp đó, thực hiện phản ứng chuỗi trùng hợp PCR và real – time PCR để phát hiện virus HPV với hiệu quả tối đa.

- Bước 4: Kết quả của xét nghiệm này thường có sau 7 – 10 ngày, sẽ xác định được 12 type virus HPV có nguy cơ mắc cao.

Những điều cần biết về tầm soát ung thư cổ tử cung - Ảnh 3.

Xét nghiệm Cobas test xác định được 12 type virus HPV có nguy cơ mắc cao - Ảnh Internet.

2.3.3. Độ tuổi nào cần tiến hành Cobas test?

Các chuyên gia khuyến cáo phụ nữ từ 30 tuổi trở lên nên thực hiện tầm soát ung thư cổ tử cung bằng cách kết hợp phết tế bào và xét nghiệm HPV bằng Cobas test. Để tầm soát bệnh an toàn và hiệu quả, trong trường hợp kết quả âm tính thì người bệnh vẫn nên làm xét nghiệm này định kỳ 3 năm một lần.

2.3.4. Ưu, nhược điểm của xét nghiệm Cobas test

Xét nghiệm Cobas test có những ưu điểm sau:

- Độ chính xác cao. Các nghiên cứu chỉ ra độ chính xác của xét nghiệm này đạt 92%. Tỷ lệ âm tính giả thấp do đặc tính tự động của toàn hệ thống, giúp giảm việc xử lý bằng tay và các lỗi khác do yếu tố của con người.

- Quy trình lấy mẫu bệnh phẩm đơn giản, không những vậy, xét nghiệm giúp phát hiện nguy cơ dẫn đến tiền ung thư ngay cả trước khi có những biến đổi tại các tế bào cổ tử cung, giúp bác sĩ có hướng xử trí kịp thời.

Tuy nhiên, nhược điểm của xét nghiệm này là thời gian đợi kết quả lâu, thông thường từ 7 – 10 ngày. Hơn nữa, xét nghiệm này yêu cầu trang thiết bị, công nghệ tiên tiến.

2.4. Xét nghiệm HPV DNA

2.4.1. Xét nghiệm HPV DNA là gì?

Xét nghiệm HPV DNA tầm soát ung thư cổ tử cung là quá trình tách chiết DNA trên hệ thống máy tách chiết tự động, sử dụng công nghệ giải trình mới để phân tích.

2.4.2. Ưu, nhược điểm của xét nghiệm HPV DNA

- Ưu điểm:

+ Độ nhạy và đặc hiệu cao nhất (90-95%) trong tất cả các phương pháp, xác định chính xác sự hiện diện của virus HPV.

+ Thao tác đơn giản, thời gian của xét nghiệm ngắn hơn.

+ Đảm bảo tính khách quan, giảm tỷ lệ nội soi cổ tử cung. Xét nghiệm HPV DNA không chỉ phát hiện virus HPV, mà còn xác định 14 chủng HPV nguy cơ cao khác.

Tuy nhiên, xét nghiệm HPV DNA có nhược điểm là chỉ giúp phát hiện virus HPV có đang tồn tại trong cơ thể hay không, tức là chỉ đánh giá nguy cơ mắc ung thư cổ tử cung chứ không giúp chẩn đoán có bị ung thư hay không. Vì thế, các chuyên gia Y tế khuyến cáo nên thực hiện bộ đôi xét nghiệm Pap smear và HPV DNA để việc tầm soát đạt hiệu quả cao nhất.

3. Những lưu ý trước khi làm xét nghiệm tầm soát ung thư cổ tử cung

Để đảm bảo việc tầm soát ung thư cổ tử cung đạt độ chính xác cao nhất, trước khi thực hiện xét nghiệm, phụ nữ cần lưu ý những vấn đề sau đây:

- Không uống các loại thức uống như cà phê, trà, sữa, nước ngọt và nước trái cây, chỉ nên uống một ít nước lọc trước khi làm xét nghiệm

- Không nên hút thuốc và uống bia rượu trong vòng 24 tiếng trước khi làm xét nghiệm.

- Tránh làm xét nghiệm tầm soát trong kỳ kinh nguyệt. Tốt nhất là 5 ngày sau khi kết thúc chu kỳ kinh mới nên làm xét nghiệm để có kết quả chính xác nhất.

- Không sử dụng tăm bông hay các loại kem thoa âm đạo khác, không thụt rửa âm đạo, không quan hệ tình dục trong thời gian 2-3 ngày trước khi làm xét nghiệm.

- Khi đang đặt thuốc hoặc đang điều trị bệnh lý viêm nhiễm phụ khoa cần thông báo với bác sĩ trước khi thực hiện xét nghiệm.

- Kết quả tầm soát ung thư cổ tử cung có thể âm tính hoặc dương tính, thậm chí có trường hợp xảy ra âm tính giả hoặc dương tính giả. Vì thế, nếu người bệnh có kết quả dương tính sau khi tầm soát nên bình tĩnh và tiến hành thực hiện các xét nghiệm sâu hơn để xác định chính xác có phải mắc ung thư cổ tử cung hay không.

Những điều cần biết về tầm soát ung thư cổ tử cung - Ảnh 4.

Không nên làm các xét nghiệm tầm soát ung thư cổ tử cung khi đang hành kinh - Ảnh Internet.

4. Các câu hỏi liên quan đến tầm soát ung thư cổ tử cung

4.1. Phụ nữ nên tầm soát ung thư cổ tử cung bao nhiêu lâu một lần và nên làm xét nghiệm nào?

Theo các bác sĩ, tần suất thực hiện xét nghiệm và loại xét nghiệm phụ thuộc vào tuổi và tiền sử bệnh lý của người muốn xét nghiệm. Cụ thể:

- Phụ nữ từ từ 21 - 29 tuổi nên làm xét nghiệm Pap (ThinPrep Pap hoặc Pap smear) 3 năm một lần. Ở độ tuổi này, xét nghiệm HPV không được khuyến cáo.

- Phụ nữ từ 30 - 65 tuổi nên làm xét nghiệm Pap và HPV đồng thời 5 năm 1 lần. Hoặc người bệnh có thể chỉ làm xét nghiệm Pap 3 năm một lần.

4.2. Khi nào nên ngừng sàng lọc ung thư cổ tử cung?

Phụ nữ nên ngừng sàng lọc ung thư cổ tử cung sau 65 tuổi nếu không có tiền sử tế bào cổ tử cung bất thường. Những người có ba kết quả xét nghiệm Pap âm tính liên tiếp hoặc hai kết quả xét nghiệm đồng âm tính liên tiếp trong vòng 10 năm qua, và kết quả gần đây nhất được thực hiện trong vòng 5 năm qua cũng nên ngừng sàng lọc ung thư cổ tử cung.

4.3. Đã phẫu thuật cắt tử cung thì có cần sàng lọc ung thư cổ tử cung không?

Nếu người bệnh đã phẫu thuật cắt tử cung thì vẫn có thể cần làm xét nghiệm sàng lọc ung thư cổ tử cung. Tuy nhiên, có cần thiết phải tầm soát ung thư cổ tử cung hay không dựa vào nhiều yếu tố như cổ tử cung đã được cắt bỏ hay chưa, nguyên nhân cần phải cắt bỏ tử cung...

Trên đây là những thông tin tổng hợp về tầm soát ung thư cổ tử cung. Việc tầm soát ung thư cổ tử cung định kỳ không những giúp người bệnh phát hiện ung thư mà còn giúp người bệnh có kế hoạch phòng tránh ung thư từ những dấu hiệu bất thường của tế bào tại cổ tử cung, từ đó tăng cao hiệu quả phòng ngừa và điều trị bệnh.


Tác giả: Ngọc Điệp