Sản phẩm và dịch vụ hỗ trợ bệnh nhân bị viêm phổi

Tham vấn chuyên môn: - Khoa Nội Tổng hợp
Sản phẩm và dịch vụ hỗ trợ bệnh nhân bị viêm phổi
Bệnh nhân bị viêm phổi cần phải sử dụng thêm những sản phẩm như máy thở oxy hay máy làm tan đờm để khắc phục những triệu chứng do bệnh gây ra.


1. Máy tạo oxy giúp giảm khó thở cho bệnh nhân viêm phổi

 1.1. Thở oxy có những hình thức nào?

– Thở bằng ống thông qua mũi: việc sử dụng oxy hít qua đường mũi sẽ hạn chế làm loãng nồng độ oxy. Tư thế khi sử dụng nên thoải mái, có thể nửa nằm nửa ngồi, đảm bảo đường hô hấp được thông thoáng.

– Thở oxy qua mặt nạ: được sử dụng trong những trường hợp khẩn cấp hoặc bệnh nhân có tổn thương mũi, họng, hay cần cung cấp một nồng độ oxy cao. Đặc biệt lưu ý là hình thức này không nên áp dụng trong trường hợp bệnh nhân khó thở mãn tính, hen phế quản, lao xơ lan rộng.

1.2. Liều lượng và thời gian thở oxy

Khi sử dụng máy, cần chú ý rất kỹ tới liều lượng và thời gian, để tránh gặp tác dụng phụ và những biến chứng nguy hiểm khi sử dụng sai cách hoặc quá liều:

- Người mắc bệnh phải thở từ 1 – 1.5 lít oxy/phút và thở liên tục ít nhất là 15 giờ/ngày. Và để tránh tình trạng ngưng thở lúc ngủ thì nên sử dụng máy thở oxy vào ban đêm.

- Khi thở oxy, phải có bình làm ẩm vì oxy là một chất khô, lạnh nên dễ làm khô tế bào hô hấp, cần chú ý an toàn.

1.3. Điều gì xảy ra khi dùng máy tạo oxy không đúng cách?

Nếu dung nạpquá nhiều lượng oxy vào trong phổi, rất dễ gây tình trạng bị ngộ độc oxy trong máu. Thậm chí là sẽ dần bị chai các tiểu phế quản(nang phổi), khiến chức năng phổi bị suy giảm và bạn ngày càng bị phụ thuộc vào những chiếc máy tạo oxy. Vì vậy cần sử dụng phương pháp thích hợp, tuân theo liều lượng oxy thở được bác sỹ xác định.

1.4. Khi nào thì nên dùng máy tạo oxy?

Khi nào cảm thấy cơ thể mệt, cần oxy thì chúng ta cho thở. Sau khi người bệnh đã hồi phục sức khỏe không còn mệt, hãy ngưng sử dụng máy tạo oxy và để hô tiếp xúc không khí một cách tự nhiên.

Để biết rõ hơn nên điều chỉnh lượng oxy như thế nào cho phù hợp, bạn có thể sử dụng các loại máy đo nồng độ bão hòa oxy trong máu để kiểm tra. Nếu nồng độ từ 93-99% thì là bình thường, không cần thở máy. 

Còn nếu nồng độ bão hòa trong máu đạt dưới 90% bạn nên cho người bệnh sử dụng máy tạo oxy và điều chỉnh mức oxy sao cho thông số đạt từ 93-99% là được.

1.5. Xử lý khi gặp sự cố khi sử dụng máy tạo oxy

Khi sử dụng máy tạo oxy, sẽ có một vài sự cố xảy ra, chúng ta cần tuân thủ những lưu ý sau đây:

- Khi máy gặp sự cố, nếu bạn là một người không chuyên môn đừng cố tự sửa máy hoặc thay các vật tư không chính hãng. Hãy gọi đến trung tâm sửa chữa hoặc nhà cung cấp vật tư máy tạo oxy để được cung cấp và sửa chữa đảm bảo độ bền cho máy.

- Nên mua máy tạo oxy chính hãng, tin cậy.

- Mua máy tạo oxy chất lượng, có xuất xứ rõ ràng, phù hợp với nhu cầu người bệnh là yếu tố tiên quyết đến quá trình sử dụng sau này. Trên thị trường hiện nay sản phẩm máy tạo oxy có nhiều xuất xứ với các mức giá khá cạnh tranh, chúng ta không nên ham rẻ mà phải xem xét rõ nơi sản xuất, chính sách bảo hành, dịch vụ sửa chữa.

2. Máy hút đờm giúp tan đờm 

Nhìn chung, máy hút đờm hiện nay có thiết kế nhỏ gọn, phù hợp sử dụng cho cá nhân và gia đình. Cách thức vận hành của máy cũng rất đơn giản, chỉ bằng một nút nhấn.Máy hút đờm có thể giúp người bệnh thoát khỏi các triệu chứng sổ mũi, nghẹt mũi, bệnh viêm mũi, viêm đường hô hấp, viêm phổi.

2.1. Mục đích của việc hút đờm

- Làm sạch dịch, chất nhầy, đờm để khai thông đường hô hấp.

- Tạo thuận lợi cho sự lưu thông trao đổi khí.

- Phòng tránh nhiễm khuẩn do sự tích tụ, ứ đọng đờm dãi.

- Hút sâu (hút đường hô hấp dưới) còn để kích thích phản xạ ho.

2.2. Ai nên dùng máy hút đờm?

- Bệnh nhân có nhiều đờm nhưng không tự khạc ra được.

- Bệnh nhân hôn mê, co giật có xuất tiết nhiều đờm.

- Bệnh nhân hít phải chất nôn, trẻ em bị sặc bột.

- Trẻ sơ sinh sặc nước ối ngạt.

- Bệnh nhân mở khí quản, đặt ống nội khí quản thở máy

2.3. Cách thực hiện quy trình hút đờm

- Kỹ thuật hút đờm được thực hiện trên nguyên tắc cơ bản là ứng dụng lực từ máy hút đờm để lấy hết các dịch ứ đọng trên đường hô hấp, sau đó đẩy chúng ra bên ngoài.

- Trước khi thực hiện, người hút phải rửa tay sạch, đeo khẩu trang, đeo găng tay vô khuẩn. Sử dụng ống thông dùng một lần hoặc ống vô khuẩn, khuyến khích dùng loại ống hút có lỗ phụ bên cạnh. Khi hút thực hiện điều chỉnh áp lực hút trên máy hút đờm cho phù hợp: Từ âm 100 đến âm 120mmHg đối với người lớn.

Hút thông đờm hô hấp trên:

Thực hiện hút các đờm tại mũi, miệng.

Hút thông đường hô hấp dưới:

Hút đờm dãi thông qua miệng hoặc qua mũi hoặc có thể là đường thở nhân tạo tới khí quản và phế quản.

- Để tránh nhiễm khuẩn thì khi hút đờm cần phải cầm ống hút bằng tay thuận. Đưa ống hút vào trực tiếp qua mũi hoặc qua miệng một cách nhẹ nhàng tránh tổn thương niêm mạc. Đặt ống hút đờm vào đúng vị trí cần hút, bịt lỗ phụ bên cạnh ống rồi thực hiện rút ống thông ra. Sau mỗi lần hút nhớ vệ sinh và khử trùng đầu ống hút. Vệ sinh mũi miệng cho người bệnh sau khi hoàn thành.

2.4. Những điều cần lưu ý khi sử dụng máy hút đờm

- Trước hàng loạt sản phẩm máy hút đờm trên thị trường hiện nay sẽ khiến bệnh nhân khó khăn khi lựa chọn. Tùy thuộc vào giá cả, mẫu mã, cách sử dụng tiện lợi cũng như tính an toàn của sản phẩm để người dùng đưa ra sự lựa chọn tốt nhất.

- Cần chú ý máy hút đờm do nước nào, thương hiệu nào sản xuất và có uy tín không? Tìm hiểu phản hồi của các khách hàng đã từng sử dụng như thế nào? Nghiên cứu các thông số kỹ thuật của máy hút đờm. Lưu ý dung tích bình hút và kích thước máy hút đờm có phù hợp hay không?

- Một số vấn đề có thể xảy ra khi thực hiện kỹ thuật hút đờm dãi như tổn thương niêm mạc mũi, niêm mạc đường thở, gây chảy máu, nhiễm khuẩn, tăng hoặc hạ huyết áp …Vì vậy, tốt nhất nên đọc kỹ hướng dẫn sử dụng cũng như nắm rõ kỹ thuật hút đờm để tránh những biến chứng trên.

- Phải đảm bảo kỹ thuật vô khuẩn trong khi hút thông đường hô hấp dưới cho bệnh nhân để tránh gây bội nhiễm cho người bệnh.

- Không được dùng chung ống thông, khay quả đậu, kẹp phẫu tích cho cả hút đường hô hấp trên và dưới.

- Dụng cụ dùng để hút đường hô hấp trên và hút đường hô hấp dưới phải để ở những khu vực riêng hoặc đánh dấu rõ ràng để tránh nhầm lần khi sử dụng.

- Phải thường xuyên hút đờm dãi cho bệnh nhân nhưng không được hút nhiều lần liên tục. Không được hút quá dài trong một lần hút, không được hút quá sâu và phải đảm bảo áp lực hút, không được hút với áp lực mạnh. Lý do là bởi vì:

+ Hút thường xuyên để đường hô hấp luôn được thông thoát, không bị tắc nghẽn.

+ Hút nhiều lần liên tục và hút lâu gây thiếu oxy.

+ Hút áp lực mạnh. làm tổn thương niêm mạc đường hô hấp.


Tác giả: KP