Phương pháp hồi sinh tim phổi trong sơ cấp cứu

Phương pháp hồi sinh tim phổi trong sơ cấp cứu
Hồi sinh tim phổi là phương pháp được thực hiện trong các trường hợp cấp cứu tai nạn, ngạt nước, ngạt thở, điện giật, đau tim... Trên thực tế, phương pháp này đã được thực hiện rất thành công, nhiều trường hợp tưởng như đã chết, nhưng sống lại sau khi được hồi sinh tim phổi

Hồi sinh tim phổi có thể gọi là hồi sức tim phổi, trong y học gọi là phương pháp CPR - là sự kết hợp của ấn ngực, hô hấp nhân tạo giúp phục hồi lượng máu giàu oxy tới não bệnh nhân. Rất nhiều trường hợp đã được cứu sống sau khi tiến hành hồi sinh tim phổi. Điều này cho thấy tầm quan trọng của phương pháp này trong sơ cấp cứu khẩn cấp.

1. Khi nào cần hồi sức tim phổi (CPR)?

Hồi sức tim phổi là một kỹ thuật cứu sinh hữu ích trong các tình huống cấp cứu, bao gồm đau tim, điện giật, đuối nước,... trong đó nạn nhân bị ngừng thở hoặc ngừng tim (ngừng tuần hoàn). Khi tim ngừng đập, tình trạng thiếu máu cung cấp oxy trong vòng vài phút có thể gây tổn thương não vĩnh viễn.

Cơ chế hoạt động sau khi 8-10 phút không có máu giàu oxy đến não, bệnh nhân sẽ tử vong. Do vậy đây là thời gian lý tưởng để cứu sống người đang gặp nguy hiểm.

CPR bao gồm phương pháp ép tim ngoài lồng ngực, hô hấp nhân tạo bằng miệng để đưa máu giàu oxy đến não. Phương pháp này giúp ngăn ngừa những nguy cơ tổn thương não, gây tử vong.

Kỹ thuật hồi sức tim phổi CPR bắt đầu càng sớm càng tốt để mang lại khả năng phục hồi tốt hơn cho bệnh nhân. Tuy nhiên, trước khi thực hiện kỹ thuật này, cần xác định thời điểm tiến hành phù hợp. CPR chỉ được thực hiện khi bệnh nhân không thể được hoặc máu lưu thông không đầy đủ.

2. Tầm quan trọng của hồi sức tim phổi

Dù vậy không phải trường hợp nào cũng hồi sinh tim phổi có hiệu quả. Chỉ được thực hiện khi bệnh nhân bị tim ngừng đập, ngưng thở, nhồi máu cơ tim, chết đuối, điện giật. Đây là kỹ thuật cấp cứu đặc biệt quan trọng với những bệnh nhân còn có khả năng cải thiện sức khỏe. 

Sau khi gặp nạn, nếu không được hồi sinh tim phổi ngay, bệnh nhân sẽ chết trong thời gian 5-10 phút. Do vậy trong trường hợp bệnh nhân vừa ngưng thở, cần thực hiện cấp cứu ngay, không được chậm trễ sẽ làm giảm hy vọng sống sót. 

Tuy nhiên, hồi sức tim phổi không có tác dụng với bệnh nhân đang ở giai đoạn cuối của bệnh ung thư hoặc đang hấp hối.

3. Hướng dẫn thực hiện hồi sinh tim phổi

Đánh giá tình hình nạn nhân trước khi hồi sinh tim phổi:

Hồi sinh tim phổi cho nạn nhân có 1 trong 3 dấu hiệu dưới đây:

- Bất tỉnh

- Ngưng thở hoặc thở ngáp

- Mạch bẹn hoặc mạch cảnh không bắt được 

Cần gọi cấp cứu trước khi hồi sinh tim phổi. Nếu nạn nhân là trẻ 1 - 8 tuổi, nên tiến hành hồi sức tim phổi trong 2 phút trước khi gọi cấp cứu.

Hướng dẫn thực hiện 

Bước 1: Nhấn ép tim ngoài lồng ngực: Phục hồi tuần hoàn máu:

Cách thức thực hiện khi ép tim ngoài lồng ngực như sau, cần chú ý và thực hành nhiều vì rất có thể trong đời sống sẽ có lúc bạn cần đến phương pháp này. 

Phương pháp hồi sinh tim phổi trong sơ cấp cứu - Ảnh 2.

-  Đặt gốc cổ tay lên giữa ngực nạn nhân, giữa các xương sườn, đặt tay kia lên trên tay này. Người sơ cứu cần giữ lông mày thẳng, tư thế bả vai thẳng góc với bàn tay;

  • - Dùng sức nặng của thân trên, ấn thẳng lồng ngực của nạn nhân xuống sâu ít nhất 5cm, ấn mạnh và nhanh với tần suất tối thiểu 100 lần/phút;
  • - Sau khi ấn 30 cái, đẩy đầu nạn nhân ngửa ra sau, nâng cằm lên để mở đường thở, chuẩn bị hà hơi thổi ngạt. Thực hiện kẹp chặt mũi, thổi vào miệng nạn nhân trong 1 giây.
  • - Nếu lồng ngực nạn nhân phồng lên, thực hiện thổi ngạt hơi thứ 2.
  • Phương pháp hồi sinh tim phổi trong sơ cấp cứu - Ảnh 3.

  • - Nếu lồng ngực nạn nhân không phồng lên, đẩy cằm nạn nhân ngửa lại và thổi ngạt lần thứ 2. Đây được tính là 1 chu kỳ. Nếu có thêm người, phân công người đó thổi ngạt 2 lần sau khi đã ấn ngực 30 cái;
  • - Nếu nạn nhân chưa cử động sau 5 chu kỳ (khoảng 2 phút) và có sẵn máy khử rung tim ngoài tự động, hãy mở máy và làm theo hướng dẫn. Nếu không có máy khử rung ngoài, tiếp tục hồi sức tim phổi cho tới khi nạn nhân có dấu hiệu cử động hoặc cho tới khi nhân viên y tế tiếp nhận nạn nhân.

Bước 2: Làm thông đường thở:

  • - Đặt nạn nhân nằm ngửa trên mặt phẳng vững chắc;
  • - Quỳ xuống cạnh cổ và vai nạn nhân;
  • - Đặt lòng bàn tay lên trán nạn nhân, đẩy nhẹ xuống và dùng tay kia đẩy nhẹ cằm ra trước để mở thông đường thở;
  • - Kiểm tra nhịp thở bình thường: Tìm cử động của ngực, nghe tiếng thở, cảm nhận hơi thở của nạn nhân bằng cách áp má hoặc tai vào mũi, miệng của họ. Khi thực hiện kiểm tra nhịp thở cần tiến hành nhanh, không quá 10 giây. Nếu nạn nhân không thở được bình thường, cần thực hiện hà hơi thổi ngạt.

Bước 3: Thổi ngạt:

  • - Hà hơi thổi ngạt có thể thực hiện theo kiểu miệng miệng hoặc miệng mũi nếu như miệng của nạn nhân bị tổn thương nặng không thể mở được. 
  • -  Khi đường thở đã thông, kẹp chặt mũi nạn nhân để hà hơi thổi ngạt miệng - miệng;
  • - Chuẩn bị thổi ngạt 2 hơi: Hơi thứ nhất kéo dài 1 giây, kiểm tra xem lồng ngực của nạn nhân có nâng lên không. Nếu lồng ngực không nâng lên, đẩy cằm nạn nhân ngửa lên trên và thổi ngạt lần thứ 2;
  • - Tiếp tục nhấn ép tim ngoài lồng ngực.

4. Nguy cơ khi hồi sinh tim phổi

  • Thực tế đã có nhiều trường hợp được cứu sống khi được hồi sinh tim phổi nhưng trong quá trình thực hiện thao tác, việc nhấn mạnh lên lồng ngực có thể dẫn đến đau ngực, gãy xương sườn hoặc vỡ phổi.  Không quá 10% bệnh nhân được hồi sức tim phổi thoát qua cơn nguy kịch tại bệnh viện có thể hồi phục được chức năng như trước. Phần lớn bệnh nhân chỉ sống được một thời gian ngắn.

Thực hiện kỹ thuật hồi sức tim phổi CPR đúng theo hướng dẫn có thể giúp bệnh nhân thoát khỏi tình trạng nguy kịch, góp phần nâng cao cơ hội sống và cải thiện chất lượng cuộc sống.


Tác giả: Nắng Mai