Các triệu chứng lâm sàng gắn liền với mức độ tiến triển của bệnh.
- Giai đoạn tại chỗ, giai đoạn vi xâm nhập: Bệnh thường không có biểu hiện lâm sàng gì đặc biệt Chỉ có thể được chẩn đoán xác định bằng mô bệnh học
- Giai đoan ung thư xâm nhập: Triệu chứng đầu tiên đó là ra máu âm đạo bất thường: ra máu sau giao hợp, ra máu sau mãn kinh. Ra dịch nhầy âm đạo màu vàng, hoặc lẫn máu, có mùi hôi Khi ung thư lan rộng:
+ Triệu chứng chén ép: đau hông, đau thắt lưng, phù chi
+ Xâm lấn bàng quang: đái máu
+ Xâm lấn trực tràng: đi ngoài ra máu Triệu chứng toàn thân: mệt mỏi, gầy sút, thiếu máu
Dựa vào:
- Phiến đồ âm đạo, cổ tử cung
-Soi và sinh thiết cổ tử cung để chẩn đoán giải phẫu bệnh
- Nạo ống cổ tử cung: nếu bệnh nhân có phiến đồ âm đạo bất thường, soi cổ tử cung không thấy tổn thương, cần tìm tổn thương nghi ngờ trong ống cổ tử cung bằng nạo ống cổ tử cung.
- Khoét chóp cổ tử cung: xét nghiệm mô bệnh học phần bệnh phẩm khoét chóp cho phép đánh giá mức độ xâm nhập mô đệm của cổ tử cung.
1.2.2. Ung thư cổ tử cung xâm nhập
Dựa vào:
- Khám bằng mỏ vịt xác định:
+ Hình ảnh tổn thương tại cổ tử cung: U thể sùi, U thể sùi loét, U thể loét U thể thâm nhiễm
+ Đánh giá kích thước u
+ Mức độ xâm lấn cùng đồ, âm đạo
+ Di căn âm đạo
+ Sinh thiết u chẩn đoán mô bệnh học
- Thăm âm đạo và trực tràng
- Đánh giá xâm lấn nền dây chằng rộng (Parametre) Xác định xâm lấn cùng đồ, âm đạo
- Xác định nhân di căn âm đạo Xác định xâm lấn trực tràng
- Khám toàn thân: Hệ thống hạch ngoại vi (hạch bẹn, hạch thượng đòn, hạch cổ. Khám bụng phát hiện cổ chướng…
Các xét nghiệm thăm dò khác:
- Soi bàng quang để đánh giá xâm lấn bàng quang
- Soi trực tràng để đánh giá xâm lấn trực tràng
- Chụp UIV: xem niệu quản có bị đè ép
- Chụp bạch mạch cho phép đánh giá tình trạng di căn hạch
- Chụp X quang phổi Chụp CT
- Scan hoặc MRI bụng và tiểu khung để đánh giá tình trạng di căn hạch và mức độ xâm lấn tiểu khung
- Xét nghiệm chất chỉ điểm khối u SCC-Ag (Squamous Cell Carcinoma Angtigen) để tiên lượng bệnh, đánh giá kết quả điều trị và theo dõi tái phát, di căn sau điều trị.
TNM FIGO Tx Không đánh giá được u nguyên phát
T0 Không có bằng chứng về khối u nguyên phát
Tis 0 Ung thư tại chỗ
T1 I Ung thư khu trú tại cổ tử cung
T1A I1A Ung thư xâm lấn tiền lâm sàng
T1A1 IA1 Xâm nhập dưới lớp màng đáy ≤ 3mm, rộng ≤ 7mm
T1A2 IA2 Xâm nhập dưới lớp màng đáy ≤ 5mm, rộng ≤ 7mm
T1B IB Tổn thương khu trú ở cổ tử cung chưa lan đến các túi cùng
T1B1 IB1 Đường kính lớn nhất của tổn thương ≤ 4cm
T1B2 IB2 Đường kính lớn nhất của tổn thương > 4cm
T2 II Ung thư xâm lấn quá cổ tử cung nhưng chưa đến thành khung xương hay chưa tới 1/3 dưới âm đạo
T2A IIA Chưa xâm lấn parametre
T2B IIB Xâm lấn parametre
T3 III Ung thư ăn lan đến thành khung xương chậu hoặc tới 1/3 dưới âm đạo hoặc dẫn đến thận ứ nước
T3A IIIA Ung thư ăn lan đến 1/3 dưới âm đạo không lan đến thành khung chậu
T3B IIIB Ung thư lan đến thành khung chậu hoặc gây thận ứ nước hoặc mất chức năng
T4 IVA Ung thư xâm lấn bàng quang, trực tràng hoặc
lan ra ngoài khung chậu
Di căn hạch vùng (gồm hạch quanh cổ tử cung, parametre, hạch hố bịt, hạch chậu gốc, chậu trong, chậu ngoài, trước xương cùng).
Nx Không đánh giá được di căn hạch vùng
N0 Không di căn hạch vùng
N1 Di căn hạch vùng
Di căn xa
Mx Không đánh giá được di căn xa
M0 Không có di căn xa
M1 IVB Di căn xa
Các phương pháp phân loại giai đoạn này chỉ áp dụng cho các ung thư biểu mô cổ tử cung.
Phụ nữ trẻ có nhu cầu sinh con: khoét chóp cổ tử cung và theo dõi. Các trường hợp khác: cắt tử cung toàn bộ
Phụ nữ trẻ có nhu cầu sinh con: khoét chóp cổ tử cung, kiểm tra diện cắt.
+ Nếu không còn ung thư tại diện cắt: theo dõi.
+ Nếu còn tổn thương tại diện cắt: cắt tử cung toàn bộ. Các trường hợp khác: cắt tử cung toàn bộ
Bệnh nhân còn trẻ có nhu cầu sinh con: Khoét chóp cổ tử cung và vét hạch chậu 2 bên. Kiểm tra mô bệnh học tại tra diện cắt và hạch chậu.
+ Không còn ung thư tại diện cắt và chưa di căn hạch: theo dõi.
+ Còn ung thư tại diện cắt: cắt tử cung toàn bộ.
+ Di căn hạch chậu: Xạ trị hệ hạch chậu
Các trường hợp khác: cắt tử cung toàn bộ và vét hạch chậu hai bên. Nếu xét nghiệm mô bệnh học có di căn hạch chậu: xạ trị tiểu khung sau mổ 50-55 Gy.
- Phẫu thuật
Chỉ định:
+ Phụ nữ trẻ cần bảo tồn buồng trứng
+ Kích thước u ≤ 2 Cm
Phương pháp phẫu thuật:
+ Phương pháp Wertheim Meig typ 3 (phân loại Piver và Rutledge1974)
+ Cắt tử mở rộng (Cắt rộng Parametre ngoài niệu quản)
+ Vét hạch chậu 2 bên.
- Xạ trị kết hợp với phẫu thuật
Áp dụng: với khối u mọi kích thước. Gồm có:
+ Xạ trị tiền phẫu: U < 4 Cm: xạ áp sát (Cs 137) liều tại A 65-70 Gy. U ≥ 4 Cm: xạ ngoài nhằm thu nhỏ u, liều toàn khung chậu 20-30 Gy. Sau đó xạ áp sát (Cs 137), liều tại A 65-70 Gy.
+ Phẫu thuật:
-> Được tiến hành sau nghỉ xạ trị 4 đến 6 tuần
-> Phẫu thuật cắt tử cung mở rộng và vét hạch chậu 2 bên (phẫu thuật Wertheim-Meig typ I hoặc II: cắt Parametre phía trong hoặc tới niệu quản)
+ Xạ trị hậu phẫu: Nếu diện cắt âm đạo, Parametre hoặc cổ tử cung còn ung thư: Xạ áp sát mỏm cụt âm đạo, liều 25-30 Gy.
Có di căn hạch chậu: Xạ ngoài nâng liều tại vùng chậu lên 50-55 Gy (che trì vùng giữa tiểu khung).
- Xạ trị triệt căn
Tổng liều tại hệ hạch: 50-55 Gy Tổng liều tại điểm A: 80-85 Gy
- Phương pháp xạ trị triệt căn
Xạ ngoài với liều 30-40 Gy. U thu nhỏ thì xạ áp sát (Cs 137) tổng liều điểm A 80-90 Gy. Sau đó xạ ngoài bổ xung thêm 20-25 Gy, che trì vùng cổ tử cung, nâng liều tại khung chậu lên 55-60 Gy.
Có thể xạ trị hạch chủ bụng liều 40-45 Gy.
- Phương pháp hóa trị kết hợp xạ trị
+ Hóa xạ trị đồng thời
Thường truyến Cisplatin với liều 40 mg/m2 da, tuần một lần, trong 5 tuần. Sau khi truyền xong 2 giờ bệnh nhân có thể tiếp tục xạ trị Kết hợp xạ trị ngoài vào khung chậu và xạ áp sát. Liều xạ toàn tiểu khung 50 Gy, áp sát nâng liều tại A lên 65 Gy
+ Hóa xạ trị xen kẽ Hóa trị liệu
Thường dùng các phác đồ có 5 FU + Cisplatin
Liều lượng: + 5FU 750 mg/m2 da/ngày 1-6 + Cisplatin 75 mg/m2 da ngày 1 + Giữa các đợt nghỉ 21 ngày. Sau hóa trị liệu 3 đến 4 đợt chuyển xạ trị. Xạ trị toàn tiểu khung 50 Gy, áp sát nâng liều tại A lên 65 Gy. Sau đó cân nhắc truyền thêm 2 đến 3 đợt hóa chất sau xạ trị
- Ung thư xâm lấn bàng quang hoặc trực tràng
Còn khả năng phẫu thuật:
+ Phẫu thuật vét đáy chậu trước
+ Phẫu thuật vét đáy chậu sau
+ Phẫu thuật vét đáy chậu toàn bộ
+ Sau đó kết hợp hóa trị và xạ trị sau mổ
Không còn khả năng phẫu thuật: Hóa xạ trị kết hợp, liều được xác định trên từng bệnh nhân cụ thể.
- Ung thư di căn xa
Tùy thuộc vào từng bệnh nhân cụ thể mà có thể cân nhắc kết hợp hóa xạ trị hoặc chỉ điều trị nâng đỡ và chăm sóc triệu chứng đơn thuần.