U diệp thể là cách gọi xuất phát từ tiếng Hy Lạp, tên gọi này có nghĩa là một chiếc lá mô phỏng hình dáng tế bào của u diệp thể.
Theo thống kê thì có khoảng 90% những khối u diệp thể ở tuyến vú không phải là khối u ác tính, điều này có nghĩa là chỉ có 10% khả năng u diệp thể có khả năng phát triển thành ung thư vú.
Nguyên nhân được giải thích rằng do tế bào của u diệp thể không lan ra phía bên ngoài vú (khu trú) nhưng lại có thể phát triển một cách nhanh chóng.
Bệnh có thể có ở mọi lứa tuổi khác nhau, tuy nhiên phổ biến nhất là đối với những phụ nữ ở giai đoạn 40 tuổi. Một vài trường hợp tăng tỷ lệ mắc bệnh là do bị mắc hội chứng bệnh Li-Fraumeni - đây là một bệnh di truyền hiếm gặp, những người mắc bệnh này có nguy cơ bị mắc bệnh cao hơn những phụ nữ bình thường.
U diệp thể là một bệnh tuyến vú lành tính (Ảnh: Internet)
U xơ tuyến vú và u diệp thể ở vú là hai bệnh dễ bị gây nhầm lẫn do chúng đều có biểu hiện alf một khối u cứng được hình thành từ những ống vú và các mô liên kết. Điểm khác biệt chỉ là tốc độ phát triển của khối u diệp thể ở vú thì nhanh hơn và độ tuổi thường gặp ở u diệp thể là 40 tuổi còn bệnh u xơ tuyến vú là giai đoạn từ 20 đến 30 tuổi.
Nguyên nhân gây ra sự hình thành của những khối u diệp thể vẫn chưa được xác định chính xác và có kết luận rõ ràng mà chỉ có thể biết là khi phụ nữ lớn tuổi dần thì có nguy cơ mắc cao hơn.
Dưới đây là một vài yếu tố nguy cơ khác mà bạn có thể lưu ý, đó là:
- Những người bị gặp tổn thương vật lý tại ngực
- Những người đang trong giai đoạn cho con bú
Phụ nữ đang mang thai bị thay đổi hormone sẽ có nguy cơ mắc u diệp thể cao hơn (Ảnh: Internet)
Xem thêm:
- Phân biệt u vú lành tính và u vú ác tính
- U vú lành tính có nguy hiểm không?
- Phụ nữ đang mang thai
- Những người bị tăng estrogen
Vậy những dấu hiệu của u diệp thể là gì?
Thường thì u diệp thể ở vú phát triển với tốc độ rất nhanh. Biểu hiện ban đầu thường chỉ là một khối u xuất hiện dưới da, khi sờ vào thấy nhẵn và mịn. Da ở phí trên vú có thể đổi màu sang màu đỏ và ấm.
Một số triệu chứng phổ biến của u diệp thể vú bao gồm:
- Những khối u xuất hiện ở góc phần tư phía trên của vú
- Những khối u này thường không gây đau đớn. Người bệnh có thể sờ thấy khối u khi ấn vào da của vú. Khối u có thể phát triển lên các tính mạch dưới da, làm cho khu vực đó của vú xuất hiện màu xanh
- Khối u diệp thể có tốc độ phát triển nhanh chóng. Khối u có thể đạt kích thước ít nhất 2-3 cm trong một vài tuần hoặc vài tháng. Kích thước trung bình của một khối u diệp thể rơi vào khoảng 4 cm, tuy nhiên có nhiều khối u có thể lớn hơn nhiều lần. Khoảng 20% khối u diệp thể có đường kính vượt quá 10 cm.
- Khối u diệp thể có thể xuất hiện ở cả 2 vú, nhưng điều này là rất hiếm
- Khối u diệp thể có thể hình thành vết loét trên da vú, tuy nhiên điều này cũng rất hiếm gặp
Khối u diệp thể ở vú là một bệnh lý khó chẩn đoán do chúng có những biểu hiện giống với bệnh u xơ vú. Hiện nay các phương pháp chẩn đoán u diệp thể thường được sử dụng là:
- Khám lâm sàng (sờ nắn): kiểm tra kích thước và hình dạng của vú có gì bất thường hay không
- Chụp Xquang cho vú
- Làm siêu âm
- Chụp MRI
- Sinh thiết tế bào tuyến vú
Mặc dù khối u diệp thể là một khối u lành, tuy nhiên bệnh vẫn có thể tiến triển và gây ra những đau đớn cho bệnh nhân cũng với rất nhiều vấn đề khác. Thông thường các bác sĩ sẽ khuyên bạn thực hiện phẫu thuật để có thể loại bỏ được khối u cùng những mô xung quanh.
Người bị u diệp thể nên được phẫu thuật loại bỏ tránh nguy cơ tái phát (Ảnh: Internet)
Những phương pháp điều trị u diệp thể hiện này là:
- Loại bỏ hoàn toàn khối u: bác sĩ sẽ làm phẫu thuật cắt bỏ đi khối u và lấy đi 1cm các mô xung quanh để ngăn ngừa bệnh tái phát.
- Loại bỏ một phần khối u.
- Cắt bỏ toàn bộ vú và tái tạo lại.
Khối u diệp thể thông thường không phải là khối u ác tính gây ung thư vú, tuy nhiên bệnh vẫn có thể tái phát sau điều trị. Thời gian xảy ra tái phát thường là từ 1 tới 2 năm sau điều trị.
Do đó để bảo vệ sức khỏe, những người chưa mắc bệnh thì nên tự kiểm tra vú mỗi tháng một lần và kiểm tra định kỳ năm; với người đã từng điều trị u diệp thể thì nên thăm khám dạng lâm sàng từ 4 - 6 tháng/1 lần.