Những điều cần biết về bệnh viêm cầu thận cấp tính

Những điều cần biết về bệnh viêm cầu thận cấp tính
Viêm cầu thận cấp là một trong những bệnh phổ biến ở thận, tỷ lệ nam giới mắc bệnh thường cao hơn so với phụ nữ. Bệnh xuất hiện sau viêm họng hoặc sau nhiễm khuẩn ngoài da do liên cầu khuẩn. Nếu không được điều trị, chăm sóc đúng cách, viêm cầu thận cấp có thể tiến triển thành viêm thận mạn, ảnh hưởng nghiêm trọng đến sức khỏe.

1. Viêm cầu thận cấp tính là gì?

Viêm cầu thận cấp tính là bệnh lý về thận cụ thể trong đó một cơ chế miễn dịch kích hoạt viêm và tăng sinh mô cầu thận có thể dẫn đến tổn thương màng đáy, các tế bào mesangial nằm xung quanh mao mạch cầu thận hoặc nội mô mao mạch. Hội chứng thận hư cấp tính là dạng nghiêm trọng nhất.

Viêm cầu thận cấp tính được định nghĩa là sự xuất hiện bất thường của máu, protein niệu và hồng cầu (RBC) trong nước tiểu. Viêm cầu thận cấp tính có thể là do bệnh thận nguyên phát hoặc toàn thân. Hầu hết các nghiên cứu ban đầu tập trung vào viêm cầu thận sau phế cầu cấp tính.

Khi viêm cầu thận cấp tính có liên quan đến nhiễm khuẩn mãn tính, các bệnh nhiễm khuẩn tiềm ẩn phải được điều trị.

2. Nguyên nhân gây viêm cầu thận cấp tính

Các yếu tố nguyên nhân gây ra viêm cầu thận cấp tính có thể được chia thành các nhóm nhiễm khuẩn và không nhiễm khuẩn.

2.1. Nhiễm khuẩn

Nguyên nhân phổ biến nhất của viêm cầu thận cấp tính là nhiễm khuẩn do các chủng Streptococcus (ví dụ, nhóm A, beta tán huyết). Hai loại đã được mô tả, liên quan đến các kiểu huyết thanh khác nhau:

+ Serotype 12 - Viêm thận sau phế cầu do nhiễm khuẩn đường hô hấp trên, xảy ra chủ yếu trong những tháng mùa đông

+ Serotype 49 - Viêm thận sau phế cầu do nhiễm khuẩn da, thường xuất hiện vào mùa hè, mùa thu.

Viêm cầu thận sau phế cầu cấp tính phát triển 1 - 3 tuần sau nhiễm khuẩn cấp tính với các chủng liên cầu tán huyết beta nhóm A đặc hiệu. Tỷ lệ mắc bệnh viêm cầu thận cấp ở những người viêm họng là 15% và 25% ở những người nhiễm khuẩn da.

Viêm cầu thận cũng có thể do nhiễm vi khuẩn, vi rút, ký sinh trùng hoặc nấm. Vi khuẩn bên cạnh liên cầu khuẩn nhóm A có thể gây ra viêm cầu thận cấp tính bao gồm:

+ Song cầu khuẩn

+ Các loại liên cầu khuẩn nhóm khác

+ Tụ cầu khuẩn

+ Vi khuẩn Mycobacterium

+ Vi khuẩn thương hàn

+ Vi khuẩn Brucella

+ Xoắn khuẩn giang mai

+ Vi khuẩn bạch hầu

+ Vi khuẩn gây viêm phổi.

Cytomegalovirus (CMV), coxsackievirus, virus Epstein-Barr (EBV), virus viêm gan B (HBV), rubella, rickettsia (như trong bệnh sốt phát ban), parvovirus B19, và virus quai bị được chấp nhận là nguyên nhân gây bệnh nếu không chứng minh được sự tồn tại của liên cầu khuẩn. Viêm cầu thận cấp tính đã được ghi nhận là một biến chứng hiếm gặp của viêm gan A.

Viêm cầu thận do nguyên nhân ký sinh hoặc nấm đòi hỏi phải loại trừ nhiễm khuẩn liên cầu khuẩn. Các sinh vật được xác định bao gồm Coccidioides immitis và các ký sinh trùng sau: Plasmodium malariae, Plasmodium falciparum, Schistosoma mansoni, Toxoplasma gondii, giun chỉ, trichinosistrypanosoma.

2.2 Không nhiễm khuẩn

Các nguyên nhân không nhiễm khuẩn của viêm cầu thận cấp tính có thể được chia thành các bệnh thận nguyên phát, bệnh toàn thân và các tác nhân khác.

Các bệnh hệ thống có thể gây ra viêm cầu thận cấp tính bao gồm:

+ Viêm ống dẫn tinh (ví dụ, u hạt với viêm polyangiitis) - Bệnh này gây ra viêm cầu thận kết hợp viêm hạt.

+ Các bệnh về mạch máu (ví dụ, bệnh lupus ban đỏ hệ thống [SLE]) - Bệnh này gây ra viêm cầu thận thông qua sự lắng đọng của các phức hợp miễn dịch ở thận.

+ Viêm mạch mẫn cảm - Bệnh này bao gồm một nhóm các rối loạn không đồng nhất có bệnh về da.

+ Cryoglobulinemia - Bệnh này gây ra số lượng bất thường của cryoglobulin trong huyết tương dẫn đến các đợt xuất hiện lặp lại của ban xuất huyết lan rộng và loét da.

+ Viêm đa giác mạc - Bệnh này gây ra viêm thận do viêm mạch liên quan đến động mạch thận.

Các bệnh thận nguyên phát có thể gây ra viêm cầu thận cấp tính bao gồm:

+ Viêm cầu thận tăng sinh màng (MPviêm cầu thận) - Bệnh này là do sự mở rộng và tăng sinh của các tế bào mesangial do hậu quả của sự lắng đọng. Loại I đề cập đến sự lắng đọng dạng hạt của C3; loại II đề cập đến một quá trình bất thường.

+ Bệnh thận miễn dịch A (IgA) (bệnh Berger) - Bệnh này gây ra viêm cầu thận là kết quả của sự lắng đọng mesangial của IgA và IgG.

+ Viêm cầu thận tiến triển nhanh vô căn - Dạng viêm cầu thận này được đặc trưng bởi sự hiện diện của crescents cầu thận. Ba loại đã được phân biệt: Loại I là hội chứng Goodpasture, loại II được trung gian bởi các phức hợp miễn dịch và loại III được xác định bằng kháng thể tế bào chất antineutrophil (ANCA).

Các nguyên nhân không nhiễm khuẩn khác của viêm cầu thận cấp tính bao gồm:

+ Hội chứng Guillain Barre

+ Chiếu xạ khối u Wilms

+ Vắc-xin bạch hầu-ho gà-uốn ván (DPT)

+ Bệnh huyết thanh

+ Kích hoạt thụ thể yếu tố tăng trưởng biểu bì, và có thể ức chế bởi cetuximab.

3. Dịch tễ học

Thống kê tại Hoa Kỳ

Viêm cầu thận chiếm khoảng 10 - 15% các bệnh về thận, và chiếm từ 25 - 30% nguyên nhân dẫn đến bệnh thận giai đoạn cuối. Khoảng 1/4 số bệnh nhân có hội chứng thận hư cấp tính. Hầu hết, các trường hợp tiến triển tương đối nhanh chóng và suy thận giai đoạn cuối có thể xảy ra trong vòng 1 tuần hay vài tháng kể từ khi bắt đầu hội chứng thận hư cấp tính.

Thống kê trên thế giới

Trên toàn thế giới, bệnh thận miễn dịch A (IgA) (bệnh Berger) là nguyên nhân phổ biến của viêm cầu thận. Các nhà nghiên cứu Nhật Bản đã báo cáo tỷ lệ mắc viêm cầu thận sau nhiễm khuẩn đã giảm xuống, trong khi tỷ lệ viêm cầu thận liên quan đến viêm gan A và viêm gan C tăng lên.

Tại Port Harcourt, Nigeria, tỷ lệ mắc viêm cầu thận cấp tính ở trẻ em trong độ tuổi 3-16 là 15,5 trường hợp mỗi năm, với tỷ lệ nam nữ là 1,1: 1; tỷ lệ hiện tại không khác nhau nhiều. Một nghiên cứu từ một trung tâm lọc máu khu vực ở Ethiopia cho thấy, viêm cầu thận cấp tính chỉ đứng thứ hai sau hạ kali máu về nguyên nhân tổn thương thận cấp cần phải lọc máu, chiếm khoảng 22% trường hợp.

Yếu tố tuổi tác, giới tính và chủng tộc

Viêm cầu thận cấp tính có thể xảy ra ở mọi lứa tuổi, kể cả trẻ em. Viêm thận cấp ảnh hưởng chủ yếu đến nam giới (tỷ lệ nam/ nữ mắc bệnh là 2/1). Tỷ lệ viêm cầu thận cấp sau nhiễm khuẩn hầu như không ảnh hưởng bởi chủng tộc. Tuy nhiên, tỷ lệ mắc bệnh cao hơn có thể liên quan đến vấn đề vệ sinh.

shutterstock_323951015-e1526440059267

Viêm cầu thận cấp phổ biến hơn ở nam giới (Ảnh: Internet)

4. Tiên lượng

Tỷ lệ khỏi bệnh của trẻ em cao hơn người lớn, khỏi hoàn toàn lên tới trên 90%. Đa số 80 - 90% bệnh có dấu hiệu lui đi trong 2 tuần nhưng protein và HC mất muộn hơn. Số ít trường hợp xảy ra biến chứng suy tim cấp, và các biến chứng khác do tăng huyết áp đến mức cao, rất cao. Trong trường hợp bệnh diễn biến dài ngày, điều trị không dứt điểm thì có thể chuyển thành mạn tính.

Bệnh nhân được coi là khỏi bệnh khi các chỉ số protein niệu trở về âm tính, hồng cầu niệu âm tính, chức năng thận trở về bình thường. Phần lớn trẻ bị bệnh sẽ khỏi trong vòng 3 tuần đó, hiếm khi có các biểu hiện suy tim, suy thận cấp hay phù não.

5.Triệu chứng viêm cầu thận cấp

5.1 Viêm cầu thận cấp do nhiễm khuẩn

Dưới đây là bệnh cảnh điển hình của viêm cầu thận cấp sau nhiễm liên cầu khuẩn.

Lâm sàng:

Bệnh thường gặp ở trẻ em và xuất hiện sau một đợt nhiễm khuẩn cổ họng hoặc ngoài da từ 7 - 15 ngày. Nhiễm khuẩn ở ngoài da thường ủ bệnh dài ngày hơn.

Giai đoạn khởi phát:

Thường là đột ngột nhưng có thể có dấu hiệu báo trước với:

+ Toàn thân mệt mỏi, sốt 38 - 390C hoặc nhẹ hơn.

+ Đau vùng thắt lưng hai bên,

+ Rối loạn tiêu hóa, chán ăn, đau bụng, buồn nôn.

+ Cũng có thể bệnh nhân đến viện vì còn viêm họng, viêm da.

Giai đoạn toàn phát:

+ Phù :

Là biểu hiện thường thấy của viêm cầu thận cấp. Đây cũng là dấu hiệu mà người bệnh có thể dễ dàng nhận biết như: hai mí mắt sưng, mặt nặng, chân phù, đặc biệt là phù quanh cổ chân. Khi ấn mạnh ngón tay vào vị trí xương chày chạy quanh mắt cá có thể thấy da thịt mềm hơn, vết ấn bị lõm rõ ràng và mất một lúc lâu mới hồi trở lại.

Phù thường xuất hiện nhiều vào buổi sáng, sau khi ngủ dậy và giảm dần vào chiều tối.

0009230_viem-cau-than-cap_800

Triệu chứng phù ở bệnh nhân viêm cầu thận cấp (Ảnh: Internet)

Tuy nhiên, dấu hiệu này chỉ xuất hiện trong khoảng 10 ngày đầu và nhanh chóng giảm đi khi người bệnh đi tiểu nhiều. Vì thế người bệnh cần hết sức chú ý, nếu thấy tình trạng phù liên tục nhiều ngày thì cần đến bệnh viện để kiểm tra.

Tình trạng tiểu nhiều ở người bệnh trong giai đoạn này là sự mở đầu của quá trình hồi phục về lâm sàng, giúp giảm phù, giảm huyết áp, người bệnh thoải mái, dễ chịu, ăn ngon miệng hơn.

Có thể phù nặng với phù toàn thân như tràn dịch màng phổi, màng bụng, phù phổi cấp, phù não. Phù trong viêm cầu thận cấp phụ thuộc vào chế độ ăn uống.

+ Tiểu ra máu: Biểu hiện cụ thể bao gồm: Nước tiểu có màu đỏ đục, tiểu ra máu toàn bãi. Tiểu ra máu toàn bãi khoảng 1 - 2 lần/ngày. Xuất hiện không liên tục, có thể mất vài ngày và trở lại sau đó. Số lần tiểu ra máu thưa dần rồi hết hẳn. Đây là dấu hiệu quan trọng trong chẩn đoán bệnh viêm cầu thận cấp.

+ Tiểu ít (thiểu niệu hoặc vô niệu):

Bệnh nhân viêm cầu thận cấp sẽ có dấu hiệu tiểu ít, khối lượng nước tiểu nhỏ hơn 500ml/ngày, nhất là trong tuần đầu của bệnh và kéo dài liên tục trong 3 - 4 ngày.

Nước tiểu không có tăng ure và creatinin máu hoặc có tăng thì lượng tăng không đáng kể.

Tình trạng tiểu ít có thể xuất hiện trở lại trong 2-3 tuần đầu. Thậm chí là suy thận cấp tính, thiểu niệu, vô niệu kéo dài, tăng ure, creatinin máu.

+ Nước tiểu biến đổi: Nước tiểu ít hơn, có màu vàng, có đạm trong nước tiểu. Thời gian đạm tồn tại trong nước tiểu có ý nghĩa tiên lượng bệnh và giúp đánh giá kết quả điều trị

+ Tăng huyết áp: Là triệu chứng thường gặp, chiếm 50% các trường hợp viêm cầu thận cấp. Tăng huyết áp ở trẻ em mắc bệnh là 140/90 mmHg và ở người lớn là 160/90mmHg. Một số trường hợp bị tăng huyết áp kịch phát và kéo dài trong nhiều ngày với mức huyết áp khoảng 180/100mmHg.

6. Biến chứng của viêm cầu thận cấp tính

Nếu không được phát hiện và điều trị kịp thời, bệnh nhân có thể phải đối diện với hậu quả của viêm cầu thận cấp vô cùng nghiêm trọng. Đó là các biến chứng:

+ Một số trường hợp bị phù nặng có thể phù toàn thân gây tràn dịch màng phổi, màng bụng, phù phổi cấp,... nguy hiểm tới tính mạng.

+ Khi bị tăng huyết áp kịch phát, người bệnh có thể bị đột quỵ hoặc phù não cấp hay bệnh não huyết áp cao, biểu hiện là nhức đầu, buồn nôn và nôn, chóng mặt, mờ mắt và có thể bị hôn mê, co giật toàn thân và có thể dẫn đến tử vong.

+ Một số trường hợp bị suy thận cấp tính, tiểu ít hoặc vô niệu kéo dài, tăng ure và creatinin máu. Nếu suy thận cấp tái diễn nhiều đợt có thể dẫn tới viêm cầu thận tiến triển nhanh, viêm cầu thận mạn tính, hội chứng thận hư...

+ Suy tim: Thường đi kèm với tăng huyết áp kịch phát do tăng khối lượng tuần hoàn đột ngột và có thể do bệnh lý cơ tim trong viêm cầu thận cấp tính. Người bị suy tim cấp tính có biểu hiện khó thở, không nằm được, có thể dẫn tới phù phổi (khó thở dữ dội, toát mồ hôi, thở nhanh và nông, co rút hố trên đòn, hố trên ức, co rút khoang gian sườn), ho và khạc ra bọt màu hồng. Nếu không kịp thời cấp cứu người bệnh sẽ tử vong.

7. Chẩn đoán phân biệt viêm cầu thận cấp với các bệnh lý khác

Với bệnh nhân có bệnh cảnh điển hình tương tự:

+ Đợt cấp của viêm cầu thận mạn.

+ Viêm cầu thận không do nhiễm liên cầu khuẩn.

Với bệnh nhân không có bệnh cảnh điển hình:

+ Trường hợp bệnh nhân chỉ có phù nhiều: Chẩn đoán phân biệt với hội chứng thận hư.

+ Trường hợp không phù hoặc phù ít: Nếu tăng huyết áp là chủ yếu.

+ Biến chứng tim mạch: Chẩn đoán phân biệt với các nguyên nhân gây suy tim cấp

+ Biến chứng thần kinh: Chẩn đoán phân biệt với động kinh và các nguyên nhân gây co giật khác.

+ Nếu vô niệu: Chẩn đoán phân biệt với đợt cấp của suy thận mạn

+ Nếu tiểu máu là chính: Chẩn đoán phân biệt với viêm thận - bể thận cấp.

8. Chẩn đoán bệnh viêm cầu thận cấp

+ Thể điển hình: Tương đối phổ biến, bệnh nhân thường được chẩn đoán bằng dấu hiệu lâm sàng.

+ Thể nhẹ (hay thể tiềm tàng): Bệnh nhân thường được chẩn đoán sau khi thực hiện làm xét nghiệm nước tiểu.

+ Thể tiểu máu đại thể: Triệu chứng nổi bật trên lâm sàng là tiểu máu đại thể kéo dài 5-7 ngày trở lên và không có cục máu đông. Các biểu hiện khác (phù, tăng huyết áp) thường rất ít khi xuất hiện.

+ Thể cao huyết áp: Lâm sàng nổi bật là triệu chứng tăng huyết áp, điều trị muộn có thể có biến chứng xảy ra như suy tim cấp và bệnh lý về não bộ.

Suy tim cấp: Bệnh nhân có biểu hiện khó thở nặng, mạch nhanh nhỏ hoặc trụy mạch, gan to và đau, tĩnh mạch cổ nổi, đái ít. Kết quả X quang có thấy hình ảnh tim to. Nếu không điều trị kịp thời có thể xảy ra phù phổi cấp thực sự.

Bệnh não cao huyết áp: Các triệu chứng diễn ra đột ngột bao gồm: Đau đầu, buồn nôn hoặc nôn, mờ mắt, li bì, lú lẫn, bán mê. Bệnh nhân có thể bị co giật toàn thân kéo dài. Nếu không được điều trị kịp thời có thể dẫn đến tử vong do tụt kẹt hạnh nhân tiểu não.

+ Thể vô niệu (thể tăng ure huyết, suy thận cấp): Gây vô niệu kéo dài và suy thận cấp.

9. Điều trị viêm cầu thận cấp

Tùy theo thể lâm sàng viêm cầu thận cấp hay viêm cầu thận mạn mà có hướng điều trị khác nhau. Viêm cầu thận cấp thường tiên lượng tốt hơn có thể khỏi hoàn toàn. Viêm cầu thận cấp điều trị không hợp lý có thể dẫn đến viêm cầu thận mạn. Viêm cầu thận mạn kéo dài dẫn đến suy thận mạn tính không hồi phục. Vì vậy cần tuân thủ điều trị, hạn chế biến chứng, kéo dài thời gian chuyển thành suy thận mạn tính

Điều trị bao gồm:

+ Nghỉ ngơi: Người bị bệnh viêm cầu thận cấp tính cần phải có chế độ nghỉ ngơi cho đến khi bệnh tình thuyên giảm. Đồng thời, cần tránh làm những việc nặng và không để cơ thể bị nhiễm lạnh. Trong trường hợp cơ thể nhiễm phải một loại virus bất thường nào đó sẽ khiến cho bệnh tình tái phát và nặng thêm. Do đó, phải theo dõi sức khỏe hàng ngày.

+ Kháng sinh: Chỉ dùng kháng sinh khi còn tồn tại dấu hiệu nhiễm liên cầu: Chưa có tư liệu nào khẳng định rằng kháng sinh có thể ngăn ngừa sự nặng của bệnh viêm cầu thận cấp do liên cầu, kháng sinh không có tác dụng lên cầu thận, thường sử dụng là Penicilline 1 triệu đơn vị /người lớn, 500.000 đơn vị / trẻ em. Nếu dị ứng Penicilline thì dùng Erythromycine 0,2 x 5 viên/ngày ở người lớn hoặc Tetracyline. Kháng sinh dùng trong 10-12 ngày.

+ Thuốc lợi tiểu quai thường được dùng trong trường hợp phù hay tăng huyết áp

+ Thuốc giãn mạch (ví dụ, nitroprusside, nifedipine, hydralazine, diazoxide) có thể được sử dụng nếu tăng huyết áp nặng hoặc bệnh não.

+ Các thuốc Corticoids: Bao gồm prednisolone, methylprednisolone. Không có tác dụng trong các thể thông thường, thậm chí có hại. Nhóm thuốc này có thể được sử dụng trong các thể tiến triển nhanh.

+ Các trường hợp sau khi đã được điều trị khỏi bệnh viêm cầu thận cấp cần kiểm tra định kỳ theo chỉ định của bác sĩ về chức năng thận.

10. Chế độ ăn uống cho người bị viêm cầu thận cấp

+ Hạn chế lượng muối ăn để ngăn chặn hoặc giảm thiểu ứ nước, phù nề và tăng huyết áp.

20191010_152349_607833_han-che-an-muoi-khi

Hạn chế ăn muối để giảm phù trong bệnh viêm cầu thận cấp (Ảnh: Internet)

+ Cắt giảm protein và kali tiêu thụ để làm chậm sự tích tụ các chất thải trong máu.

+ Duy trì một trọng lượng khỏe mạnh.

+ Kiểm soát mức độ đường trong máu nếu bạn có bệnh tiểu đường.

+ Từ bỏ hút thuốc.

11. Phòng bệnh viêm cầu thận cấp

+ Tuân thủ nguyên tắc vệ sinh trong ăn uống và sinh hoạt. Cần vệ sinh họng miệng hàng ngày bằng cách súc miệng sau khi ăn, trước khi đi ngủ và sau khi ngủ dậy.

+ Vệ sinh thân thể bằng cách tắm rửa sạch sẽ hàng ngày, tránh mắc bệnh mụn, nhọt, chốc đầu,...

+ Mùa lạnh nên giữ ấm cổ, không uống nước quá lạnh.

+ Tránh tiếp xúc với người mắc bệnh.

+ Phát hiện và điều trị sớm bệnh viêm họng do liên cầu khuẩn.



Tác giả: Nguyễn Phan Thư Trinh