Chẩn đoán ung thư vòm dựa vào các xét nghiệm sau:
Nội soi NBI. Sinh thiết. Chọc hút hạch làm FNA. Chụp CT Scanner hay chụp MRI. Xét nghiệm sinh hoá. Triệu chứng lâm sàng.
Nội soi truyền thống: Nội soi truyền thống, sử dụng ánh sáng phức hợp, có dải tần phân bố từ bước sóng 380nm đến 780nm. Nhưng ánh sáng phức hợp không thể phân biệt được sự khác biệt được đặc điểm giữa tổ chức bình thường và tổ chức bệnh lý (ung thư).
Nội soi NBI (Narrow Banding Imaging – NBI endoscopy): Nội soi với dải tần ánh sáng hẹp sử dụng ánh sáng đơn sắc với hai bước sóng 415nm (415 ± 30nm) và 540nm (540 ± 30nm) có thể phát hiện sự tăng sinh bất thường của hệ vi mạch máu nông và rất nông ngay trong lớp niêm mạc.
Sinh thiết vòm dưới nội soi, đặc biệt sinh thiết vòm dưới nội soi NBI sẽ cho kết quả chính xác bởi dưới ánh sáng nội soi NBI có thể đánh giá mức độ bắt sáng đặc biệt nơi khối u do sự tăng sinh mạch máu.
Chọc hút hạch cổ gửi sinh thiết và chẩn đoán mô bệnh học:
Ung thư biểu mô không biệt hoá 86,6% Ung thư biểu mô vảy không sừng hoá 7,68% Ung thư biểu mô vảy sừng hoá 0,9% Ung thư biểu mô tuyến nang 0,23% Các loại khác 4,54%
Đánh giá mức độ xâm lấn của khối u dựa trên hình ảnh CT Scanner hay MRI.
Thử các phản ứng IgA/VCA; IgA/EA; IgA/EBNA trước, trong và sau điều trị để đánh giá tiên lượng.
Theo xếp loại của UICC 1999
T1: u ở trong giới hạn ở vòm. T2: u lan tới tổ chức phần mềm của họng miệng hoặc hốc mũi. T2a: u chưa xâm lấn ra cạnh thành họng. T2b: u xâm lấn ra cạnh thành họng. T3: u xâm lấn xương hoặc các xoang cạnh mũi. T4: u xâm lấn vào trong sọ hoặc xâm lấn các dây thần kinh đáy sọ, hố thái dương, hạ họng hoặc mắt.
N1: hạch cùng bên với u đường kính lớn nhất <=3cm. N2a: Hạch cổ cùng bên đường kính lớn nhất >3 và <6cm. N2b: Nhiều hạch cùng bên đường kính lớn nhất <=6cm. N2c: Hạch cổ hai bên đường kính lớn nhất <=6cm. N3: Một hoặc nhiều hạch đường kính lớn nhất >6cm.
MX: Không phát hiện thấy di căn xa. MO: Không có di căn xa. M1: Có di căn xa.
Ung thư vòm họng có tiên lượng tốt, tỉ lệ sống sau 5 năm ở giai đoạn sớm I, II từ 70 – 90%, giai đoạn III và IV chỉ còn 15%-30%.
Nếu có một, hoặc hai triệu chứng sau đây phải đi khám chuyên khoa tai mũi họng.
- Đau đầu một bên kéo dài.
- Ù tai một bên kéo dài.
- Ngẹt mũi một bên.
- Chảy máu cam thường xuyên.
- Lác mắt (liệt thần kinh VI).
-Méo miệng, tê mặt một bên (liệt thần kinh VII).
- Tình cờ phát hiện hạch cổ không đau.
Ung thư vòm họng là bệnh ung thư đứng đầu trong các ung thư vùng đầu cổ. Tại bệnh viện K Hà Nội, năm 1998 tỷ lệ mắc bệnh ung thư vòm họng ở nam là 9,2 và ở nữ là 4,8 người /100.000 dân. Tầm soát ung thư vòm mũi họng sớm bằng nội soi NBI và điều trị kịp thời tỷ lệ khỏi bệnh sau 5 năm từ 70 – 90%.
Phòng khám đa khoa Vietlife cung cấp dịch vụ thăm khám, chẩn đoán và điều trị toàn diện tất cả các chuyên khoa. Hệ thống phòng khám được trang bị công nghệ hiện đại, đội ngũ bác sỹ chuyên gia đến từ các bệnh viện đầu ngành. Áp dụng quy trình dịch vụ khách hàng đồng bộ nhất quán từ khâu tiếp đón đến chăm sóc trước và sau khi sử dụng dịch vụ trên toàn hệ thống. Đảm bảo kết quả chẩn đoán lâm sàng chính xác và đưa ra tư vấn hướng điều trị tốt nhất.
Bạn có thể đăng ký và đặt lịch khám tại: Phòng khám MRI Trần Bình Trọng – Số 14 Trần Bình Trọng, Hoàn Kiếm, HN và phòng khám Vietlife Sư Vạn Hạnh – Số 583 Sư Vạn Hạnh, P.13, Q.10, TP.HCM. Hoặc liên hệ Hotline: 024.7307.8999 để được tư vấn.
Theo dõi và cập nhật những thông tin tư vấn về sức khỏe sớm nhất tại: http://vietlifeclinic.com/