Hormone levothyroxin được dùng điều trị thay thế hoặc bổ sung cho các hội chứng suy giáp do bất cứ nguyên nhân nào ở tất cả các lứa tuổi (kể cả ở phụ nữ có thai) hay ung thư tuyến giáp. Thường dùng uống, cũng có thể tiêm tĩnh mạch hoặc tiêm bắp. Liều dùng phải được điều chỉnh theo nhu cầu và đáp ứng theo từng người.
- Levothyroxin được sử dụng để điều trị tuyến giáp hoạt động kém (suy giáp) và ung thư tuyến giáp. Thuốc thay thế hoặc cung cấp hormone tuyến giáp, thường được tạo ra bởi tuyến giáp cho những bệnh nhân ung thư tuyến giáp.
- Nồng độ hormone tuyến giáp thấp có thể tự xảy ra hoặc khi tuyến giáp bị tổn thương do bức xạ, do thuốc hoặc bị loại bỏ khi phẫu thuật điều trị ung thư tuyến giáp. Việc có đủ hormone tuyến giáp rất quan trọng cho việc duy trì bình thường hoạt động tinh thần và thể chất ở người lớn cũng như trẻ em.
- Thuốc này cũng được sử dụng để điều trị các loại bệnh rối loạn tuyến giáp khác (như bướu giáp, ung thư tuyến giáp).
- Thuốc này không nên được sử dụng để điều trị vô sinh, trừ khi bệnh có nguyên nhân do nồng độ hormone tuyến giáp thấp.
- Bệnh nhân ung thư tuyến giáp uống thuốc theo chỉ dẫn của bác sĩ, thường dùng một lần/ngày khi dạ dày trống, dùng 30 phút đến 1 giờ trước bữa ăn sáng. Bệnh nhân ung thư tuyến giáp dùng thuốc này với nhiều nước, trừ khi có chỉ dẫn khác của bác sĩ.
- Nếu dùng dạng viên nang của levothyroxine, hãy nuốt trọn viên thuốc mà không tách, nghiền nát hoặc nhai. Một số trường hợp như trẻ sơ sinh hoặc trẻ nhỏ không thể nuốt cả viên nang nên sử dụng viên nén của thuốc.
- Nếu trẻ sơ sinh hoặc trẻ không thể nuốt cả viên nén, nghiền nát thuốc và trộn với 1-2 muỗng cà phê (5-10 ml) nước, sử dụng ngay với thìa hoặc ống hút. Không chuẩn bị thuốc trước hoặc trộn viên nén với đậu nành cho trẻ sơ sinh. Tham khảo ý kiến dược sĩ để biết thêm thông tin.
- Liều lượng sử dụng được dựa trên tuổi tác, cân nặng, tình trạng bệnh, kết quả xét nghiệm và khả năng đáp ứng điều trị.
- Sử dụng thuốc thường xuyên để có được hiệu quả tốt nhất. Để giúp ghi nhớ tốt hơn, bệnh nhân ung thư tuyến giáp nên dùng thuốc vào một thời điểm nhất định mỗi ngày.
- Không ngưng dùng thuốc mà không tham khảo ý kiến bác sĩ. Việc điều trị thay thế tuyến giáp thường được dùng suốt đời.
- Có nhiều thương hiệu thuốc levothyroxine khác nhau ngoài thị trường. Không thay đổi nhãn hiệu mà không tham khảo ý kiến bác sĩ hoặc dược sĩ.
- Một số loại thuốc (cholestyramin, colestipol, colesevelam, thuốc kháng acid, sucralfate, simethicone, thuốc sắt, sodium polystyrene sulfonate, bổ sung canxi, orlistat) có thể làm giảm lượng hormone tuyến giáp được hấp thụ bởi cơ thể. Nếu đang dùng bất cứ loại thuốc trên, dùng cách biệt với thuốc này ít nhất 4 giờ.
- Các triệu chứng nồng độ hormone tuyến giáp thấp bao gồm mệt mỏi, đau nhức cơ bắp, táo bón, khô da, tăng cân, nhịp tim chậm, hoặc nhạy cảm với thời tiết lạnh. Hãy cho bác sĩ biết nếu tình trạng của bệnh nhân ung thư tuyến giáp nặng hơn hoặc vẫn tồn tại sau vài tuần dùng thuốc này.
Thuốc nên bảo quản ở nhiệt độ phòng, tránh ẩm và tránh ánh sáng. Không bảo quản trong phòng tắm hoặc trong ngăn đá. Nên nhớ rằng mỗi loại thuốc có thể có các phương pháp bảo quản khác nhau. Vì vậy, bệnh nhân ung thư tuyến giáp nên đọc kỹ hướng dẫn bảo quản trên bao bì, hoặc hỏi dược sĩ.
Giữ thuốc tránh xa tầm tay trẻ em và thú nuôi.
Liều dùng thông thường cho người lớn mắc bệnh nhược giáp:
- Liều khởi đầu: dùng 12,5-50 mcg uống mỗi ngày một lần. Liều lượng có thể được tăng lên từ 12,5-25 mcg/ngày mỗi 2-4 tuần.
- Ở những bệnh nhân lớn tuổi hoặc ở những bệnh nhân trẻ tuổi có tiền sử bệnh tim mạch, liều dùng nên được tăng lên từ 12,5 đến 25 mcg mỗi 3-6 tuần.
Liều dùng thông thường cho người lớn mắc bệnh ức chế tiết TSH:
- Liều khởi đầu: uống 50 mcg mỗi ngày một lần. Liều lượng có thể được tăng lên từ 25 đến 50 mcg mỗi 2-4 tuần.
- Liều duy trì thông thường là 100-200 mcg uống mỗi ngày một lần.
Liều dùng thông thường cho người lớn mắc bệnh suy giáp:
- Dùng 2,6 mcg/kg/ngày uống trong 7-10 ngày.
Liều dùng thông thường cho người lớn mắc bệnh phù niêm:
- Liều ban đầu: dùng 300-500 tiêm tĩnh mạch mcg trong một lần.
Liều dùng thông thường cho trẻ em mắc bệnh suy giáp bẩm sinh:
Trẻ sơ sinh:
- Dạng thuốc uống: dùng 10-15 mcg/kg/ngày; nếu bệnh nhân có nguy cơ phát triển suy tim, bắt đầu dùng với liều thấp hơn. Trong trường hợp suy giáp nghiêm trọng (nồng độ T4 trong máu dưới 5 mcg/dl), liều ban đầu ở mức cao hơn 12-17 mcg/kg/ngày có thể được cân nhắc.
- Dạng thuốc tiêm tĩnh mạch hoặc tiêm bắp: dùng 50% -75% của liều uống.
Liều dùng cho trẻ theo từng độ tuổi như sau:
- Trẻ 0-3 tháng: dùng 10-15 mcg/kg uống mỗi ngày một lần; nếu trẻ sơ sinh có nguy cơ phát triển suy tim, dùng liều khởi đầu thấp hơn khoảng 25 mcg/ngày; nếu nồng độ T4 trong máu ban đầu quá thấp (dưới 5 mcg/dl) bắt đầu điều trị với liều cao hơn khoảng 50 mcg/ngày;
- Trẻ 3-6 tháng: dùng 8-10 mcg/kg hoặc 25-50 mcg uống một lần mỗi ngày;
- Trẻ 6-12 tháng: dùng 6-8 mcg/kg hoặc 50-75 mcg uống một lần mỗi ngày;
- Trẻ 1-5 tuổi: dùng 5-6 mcg/kg hoặc 75- 100 mcg uống một lần mỗi ngày;
- Trẻ 6-12 tuổi: dùng 4-5 mcg/kg hoặc 100-125 mcg uống một lần mỗi ngày;
- Trẻ 12 tuổi: dùng 2-3 mcg/kg hoặc nhiều hơn hoặc bằng 150 mcg uống một lần mỗi ngày;
- Trẻ đang giai đoạn dậy thì: dùng 1,7 mcg/kg một lần mỗi ngày.
Liều dùng thông thường cho trẻ bị nhược giáp mạn tính hoặc nặng:
Dùng 25 mcg uống một lần mỗi ngày và tăng liều khi cần thiết trong mức 25 mcg mỗi 2 - 4 tuần cho đến khi đạt được hiệu quả mong muốn.