Đột quỵ có di truyền không?

Đột quỵ có di truyền không?
Gen của bạn có thể ảnh hưởng đến nguy cơ đột quỵ theo nhiều cách. Một số rối loạn di truyền có thể gây ra hoặc làm tăng nguy cơ đột quỵ. Đột quỵ do di truyền có phòng ngừa được không?

Đột quỵ xảy ra khi có sự tắc nghẽn lưu lượng máu đến não. Một số yếu tố nguy cơ nhất định, như chế độ ăn uống không cân bằng hoặc hút thuốc, có thể khiến tình trạng này dễ xảy ra hơn. Vì các thành viên trong gia đình thường có môi trường, thói quen và trải nghiệm giống nhau nên việc họ có nguy cơ bị đột quỵ tương tự nhau là điều bình thường.

Tuy nhiên, đột quỵ cũng có thể xảy ra do di truyền gen. Các gen bạn thừa hưởng có thể làm tăng nguy cơ mắc các yếu tố nguy cơ đột quỵ nhất định hoặc thừa hưởng một chứng rối loạn làm tăng nguy cơ đột quỵ.

Các loại đột quỵ chính

- Đột quỵ do thiếu máu cục bộ: Chiếm 87% số ca đột quỵ, đột quỵ do thiếu máu cục bộ xảy ra khi động mạch bị tắc hạn chế lưu lượng máu và oxy đến não của bạn.

- Đột quỵ xuất huyết: Đột quỵ xuất huyết xảy ra khi máu từ động mạch bị vỡ trong não gây sưng tấy và tăng áp lực.

- Cơn thiếu máu cục bộ thoáng qua (TIA): Còn được gọi là cơn đột quỵ nhỏ, TIA là khi máu lên não bị tắc nghẽn tạm thời, thường là do cục máu đông.

1. Tìm hiểu về đột quỵ do di truyền

Nghiên cứu cho thấy 15 - 52% số người bị đột quỵ có thành viên trong gia đình cũng bị đột quỵ. Và một đánh giá có hệ thống lớn từ năm 2019 cho thấy nguy cơ đột quỵ của bạn có thể cao hơn 36 –44% nếu bạn có cha mẹ hoặc anh chị em ruột bị đột quỵ.

Hơn nữa, gia đình có tiền sử đột quỵ cũng có thể làm tăng nguy cơ bị đột quỵ khi còn trẻ. Có anh chị em bị đột quỵ và tiền sử gia đình bị đột quỵ khởi phát sớm cũng có thể làm tăng nguy cơ bị đột quỵ tái phát.

Các yếu tố và thói quen môi trường chung có thể giải thích phần lớn lý do tại sao đột quỵ dường như có tính di truyền trong gia đình. Nhưng gen cũng là một yếu tố làm tăng nguy cơ. Theo đánh giá nghiên cứu năm 2017yếu tố di truyền có thể góp phần vào nguy cơ đột quỵ thông qua một số cơ chế tiềm ẩn như:

- Rối loạn di truyền chủ yếu gây đột quỵ

Rối loạn di truyền gây ra các tình trạng sức khoẻ khác mà đột quỵ là một biến chứng, chẳng hạn như thiếu máu hồng cầu hình liềm.

- Đột biến gen làm tăng nguy cơ đột quỵ

- Đột biến gen gây ra các yếu tố nguy cơ đột quỵ, như tăng huyết áp, cholesterol cao hoặc tiểu đường.

Ngoài ra, Viện Tim, Phổi và Máu Quốc gia Hoa Kỳ (NHLBI) cho rằng các gen quyết định nhóm máu của một người cũng có liên quan đến đột quỵ. Những người có nhóm máu hiếm gặp AB có thể có nguy cơ đột quỵ cao hơn những người có nhóm máu khác.

Đột quỵ có di truyền không? - Ảnh 3.

5 - 52% số người bị đột quỵ có thành viên trong gia đình cũng bị đột quỵ (Ảnh: Internet)

Đọc thêm:

Đột quỵ do nhiệt và những điều cần biết để có mùa hè khỏe mạnh

4 dấu hiệu cảnh báo máu của bạn đang "ngày càng đặc", cẩn thận nhồi máu não và đột quỵ tim!

2. Những tình trạng di truyền làm tăng nguy cơ đột quỵ

Các chuyên gia chia các rối loạn di truyền ảnh hưởng đến nguy cơ đột quỵ thành hai loại: Rối loạn đột quỵ di truyền và rối loạn di truyền bao gồm đột quỵ.

Rối loạn đột quỵ di truyền

Rối loạn đột quỵ di truyền là những rối loạn di truyền hiếm gặp ảnh hưởng đến hệ tuần hoàn và khiến mọi người dễ bị đột quỵ do thiếu máu cục bộ hoặc xuất huyết. Các rối loạn đột quỵ di truyền bao gồm:

- CADASIL (bệnh động mạch não di truyền trội trên nhiễm sắc thể thường với nhồi máu dưới vỏ não và bệnh não trắng)

- CARASIL (bệnh động mạch lặn nhiễm sắc thể thường ở não với nhồi máu dưới vỏ não và bệnh não chất trắng)

- Bệnh lý mạch máu amyloid gia đình

- Đột biến collagen 4 (COL4A1)

Ngoại trừ CARASIL, các rối loạn trên đều mang tính trội nhiễm sắc thể thường. Điều đó có nghĩa là bạn có thể thừa hưởng gen từ bố hoặc mẹ. Đối với CARASIL, cả bố và mẹ đều mang đột biến gen thì bạn mới có thể thừa hưởng gen.

CADASIL và CARASIL phần lớn dẫn đến đột quỵ do thiếu máu cục bộ. Bệnh mạch máu amyloid gia đình và đột biến collagen 4 có thể gây đột quỵ do xuất huyết.

Rối loạn di truyền bao gồm đột quỵ

Rối loạn di truyền bao gồm đột quỵ tức là rối loạn di truyền chủ yếu gây ra các tình trạng sức khoẻ khác. Nhưng những tình trạng sức khoẻ này có thể dẫn đến đột quỵ. Chẳng hạn:

- Rối loạn về máu như: Bệnh thiếu máu hồng cầu hình liềm, hội chứng kháng phospholipid (hội chứng Hughes), yếu tố V Leiden tăng huyết khối.

- Rối loạn mạch máu như: loạn sản sợi cơ, viêm động mạch tế bào khổng lồ (hoặc thái dương), giãn mao mạch xuất huyết di truyền (hội chứng Osler-Weber-Rendu), bệnh Moyamoya, hội chứng Sneddon, hội chứng Susac

- Rối loạn chuyển hóa, chẳng hạn như: Xanthomatosis Cerebrotendinous, bệnh Fabry, homocystin niệu, bệnh não ty thể, nhiễm toan lactic và các cơn giống đột quỵ (MELAS), bệnh Pompe

- Rối loạn mô liên kết, chẳng hạn như: Hội chứng Ehlers-Danlos, hội chứng Marfan

Đột quỵ có di truyền không? - Ảnh 4.

Gia đình có tiền sử đột quỵ cũng có thể làm tăng nguy cơ bị đột quỵ khi còn trẻ (Ảnh: Internet)

3. Ai có nguy cơ bị đột quỵ cao nhất?

Bất cứ ai cũng có thể bị đột quỵ, ngoài tính di truyền, một số yếu tố nhất định sẽ làm tăng nguy cơ đột quỵ

- Tuổi: Nguy cơ đột quỵ của bạn tăng gấp đôi sau mỗi 10 năm sau khi bạn bước sang tuổi 55.

- Giới tính: Những người được xác định là nữ khi sinh dễ bị đột quỵ hơn. Điều này một phần là do huyết áp tăng khi mang thai và estrogen từ thuốc tránh thai.

- Chế độ ăn uống: Chế độ ăn nhiều muối, cholesterol cao, chất béo bão hòa và chất béo chuyển hóa cao có nguy cơ bị đột quỵ cao hơn.

- Thiếu hoạt động thể chất: Không hoạt động thể chất đầy đủ có thể dẫn đến nhiều tình trạng sức khỏe làm tăng nguy cơ đột quỵ.

- Hút thuốc: Hút thuốc có thể làm hỏng mạch máu của bạn và nicotin có thể làm tăng huyết áp, từ đó làm tăng nguy cơ đột quỵ.

- Rượu: Uống quá nhiều rượu có thể làm tăng nguy cơ đột quỵ do xuất huyết

- Các tình trạng sức khỏe sau đây cũng làm tăng nguy cơ đột quỵ: huyết áp cao (tăng huyết áp), cholesterol cao (tăng cholesterol máu), bệnh tiểu đường, bệnh tim, bệnh động mạch ngoại biên, rung tâm nhĩ, béo phì.

4. Cách giảm nguy cơ đột quỵ do di truyền

Không có biện pháp nào có thể phòng ngừa đột quỵ hoàn toàn, đặc biệt nếu bạn có tiền sử gia đình bị đột quỵ. Tuy nhiên, bạn có thể làm việc để giảm thiểu nguy cơ bằng một số cách như:

- Kiểm soát các bệnh lý có thể dẫn đến đột quỵ nếu bạn đang mắc phải - bệnh có thể do di truyền hoặc do nguyên nhân khác. Chẳng hạn như cholesterol cao, huyết áp hoặc bệnh tiểu đường.

Nếu các bệnh do di truyền, các phương pháp điều trị rối loạn di truyền có thể là bổ sung vitamin cho MELAS đến ghép tủy xương cho bệnh thiếu máu hồng cầu hình liềm. Nhìn chung, phương pháp điều trị cho các rối loạn di truyền tuân thủ theo chỉ định của bác sĩ.

- Trong mọi trường hợp từ di truyền đến các nguyên nhân khác, bạn có thể giảm nguy cơ đột quỵ bằng cách duy trì lối sống và chế độ ăn uống lành mạnh như:

+ Duy trì cân nặng vừa phải.

+ Tham gia ít nhất 150 phút tập thể dục với cường độ vừa phải mỗi tuần.

+ Tránh hút thuốc và hút thuốc thụ động.

+ Hạn chế uống rượu.

+ Ăn chế độ ăn ít chất béo và nhiều chất xơ. Ưu tiên bổ sung các loại rau củ quả, cá, dầu oliu, các loại hạt,...

Cách nhận biết dấu hiệu đột quỵ qua quy tắc FAST

F – Cơ mặt bị xệ xuống và cảm giác tê một bên. Bạn có thể yêu cầu người bệnh mỉm cười xem nụ cười có bị xệ và méo xuống không.

A – Điểm yếu của cánh tay. Yếu hoặc tê ở một cánh tay có thể là dấu hiệu của đột quỵ. Các cánh tay bị ảnh hưởng cũng có thể thõng xuống khi duỗi ra.

S – Khó nói. Nói lắp hoặc nói ngọng.

T – Đã đến lúc gọi 115. Đến trung tâm đột quỵ để được điều trị ngay lập tức có thể làm giảm đáng kể ảnh hưởng của đột quỵ.

Nguồn tham khảoStrokes and Genetics: Inherited Disorders and Risk Factors


Tác giả: Vân Anh