Điều trị ung thư phổi tế bào nhỏ theo giai đoạn và tiên lượng sống (cập nhật mới nhất)

Tham vấn chuyên môn: - Bác sĩ Chuyên khoa I Bệnh viện Quân Y 108
Điều trị ung thư phổi tế bào nhỏ theo giai đoạn và tiên lượng sống (cập nhật mới nhất)
Hiệu quả của phương pháp điều trị ung thư phổi tế bào nhỏ phụ thuộc vào giai đoạn phát triển của bệnh, mức độ phát triển của tế bào ung thư, thể trạng sức khoẻ của bệnh nhân cũng như chế độ sinh hoạt hợp lý.

Chiến lược điều trị ung thư phổi tế bào nhỏ chủ yếu là phương pháp hoá trị (điều trị hệ thống). Mặc dù dạng ung thư phổi tế bào nhỏ đáp ứng khá cao đối với biện pháp hoá trị và xạ trị nhưng bệnh vẫn có thể tái phát trong vòng vài tháng sau điều trị.

Còn nếu bệnh nhân mắc ung thư phổi tế bào nhỏ không được điều trị kịp thời thì tiên lượng sống thêm chỉ rơi vào tầm vài tháng. Một số điều về điều trị ung thư phổi tế bào nhỏ cần biết:

- Hiệu quả của mỗi phương  pháp điều trị là khác nhau tuỳ thuộc vào giai đoạn của bệnh lúc được chẩn đoán là gì:

+ Đối với giai đoạn hạn chế: tỷ lệ đáp ứng tổng thể là 80%-90% với hóa trị kết hợp với xạ trị, bao gồm 50%-60% đáp ứng hoàn toàn .

+ Đối với giai đoạn lan rộng: 60%-80% đáp ứng với hóa trị, mặc dù đáp ứng hoàn toàn chỉ có 15%-20% .

- Biện pháp xạ trị vùng ngực giúp cải thiện tỷ lệ kiểm soát khu vực từ 10% - 40% - 60% khi đang ở giai đoạn khu trú.

- Thời gian sống thêm của bệnh nhân mắc ung thư phổi tế bào nhỏ trung bình ngắn, thời gian trung bình là từ 6-8 tháng theo hầu hết các báo cáo. Thời gian sống thêm trung bình được tính từ thời điểm được chẩn đoán: 

+ Giai đoạn khu trú là 14-20 tháng

+ Giai đoạn lan rộng là 8-13 tháng. 

+ Sau khi tái phát, thời gian sống thêm trung bình tồn tại khoảng bốn tháng .

Khoảng 20%-40% bệnh nhân giai đoạn khu trú tồn tại hai năm, giai đoạn lan rộng ít hơn khoảng 5%. Thời gian sống thêm ngoài 5 năm khoảng 10%-13% bệnh nhân .

1. Hoá trị trong điều trị ung thư phổi tế bào nhỏ

Nhiều tác nhân hóa học trị liệu trong điều trị ung thư phổi tế bào nhỏ có hoạt động đáng kể trong điều trị ung thư tế bào nhỏ. Các nhóm thuốc quan trọng nhất bao gồm:

+ Nhóm Platinum (cisplatin, carboplatin)

+ Nhóm podophyllotoxins (etoposide, teniposide)

+ Nhóm camptothecins (irinotecan, topotecan)

+ Nhóm alkylating (ifosfamide, cyclophosphamide)

+ Nhóm anthracyclines (doxorubicin, epirubicin)

+ Nhóm taxanes (paclitaxel, docetaxel)

+ Vincristine

Các nhóm thuốc ít sử dụng gồm: nitrosoureas, methotrexate, gemcitabine và vinorelbine.

Có những nghiên cứu chỉ ra hoá trị trong điều trị ung thư phổi tế bào nhỏ có hiệu quả khi được kết hợp cùng với thuốc; tuy vậy lại không có một phác đồ nào chỉ ra được hiệu quả vượt trội hơn. Vì thế việc lựa chọn phác đồ sẽ được dựa trên tác dụng và độc tính của các loại thuốc.

1.1. Đối với bệnh nhân ở giai đoạn khu trú

Khi bệnh nhân đang ở giai đoạn khu trú thì nên dùng phác đồ điều trị ung thư phổi tế bào nhỏ kết hợp thuốc, trong đó có sử dụng platinum kết hợp cùng với xạ trị lồng ngực được tiến hành đồng thời vào đượt hoá trị đợt 1 hoặc hoá trị đợt 2. Nên sử dụng phác đồ cisplatin kết hợp với etoposide (PE). Phác đồ hoá trị này tương thích với việc kết hợp biện pháp xạ trị cùng lúc.

Đối với các trường hợp bệnh nhân đáp ứng được tốt hoá trị liệu thì nên làm thêm chiếu xạ sọ dự phòng.

1.2. Với bệnh nhân giai ở đoạn lan rộng

Hóa trị theo phác đồ kết hợp etoposide với carboplatin hoặc cisplatin. Các phác đồ điều trị ung thư phổi tế bào nhỏ thay thế etoposide bằng irinotecan, topotecan, hay epirubicin cũng có thể được lựa chọn .

Bệnh nhân cao tuổi sẽ được điều trị với những liều lượng tương tự và có phác đồ điều trị như người trẻ, nếu như điều kiện sức khỏe tổng thể của họ cho phép.

Đối với bệnh nhân giai đoạn mở rộng đã hoàn thành hóa trị và đáp ứng tốt thì nên làm thêm chiếu xạ sọ dự phòng.

2. Điều trị hỗ trợ bằng những cytokine

Liều hóa chất có thể tăng cao hơn khi dùng kèm theo các cytokin kích thích tăng trưởng tế bào máu, ví dụ: yếu tố kích thíc xâm lấn đại thực bào-bạch cầu hạt (granulocyte-macrophage colony stimulating factor-GM-CSF); yếu tố kích thích xâm lấn bạch cầu hạt G-CSF). 

Nhưng lưu ý trong điều trị ung thư phổi tế bào nhỏ không được tăng liều lượng CSF vì không cải thiện thêm hiệu quả điều trị và có thể xuất hiện nhiều tác động bất lợi cho bệnh nhân . 

Không sử dụng những yếu tố tăng trưởng tế bào máu cho bệnh nhân đang làm xạ trị vì tác dụng phụ gây ra tình trạng giảm tiểu cầu nặng đồng thời kéo dài thời gian điều trị nội trú, phải sử dụng kháng sinh tiêm và truyền máu nhiều hơn và tỷ lệ tử vong do tác dụng phụ cũng tăng.

3. Cấy ghép tế bào tạo máu

Hiện nay phương pháp điều trị ung thư phổi tế bào nhỏ bằng cấy ghép tế bào tạo máu đang quá trình thử nghiệm sau khi điều trị hóa chất liều cao (làm diệt tủy). Mặc dù có một số kết quả ban đầu tuy nhiên còn cần nhiều thời gian nữa để đưa ra quy trình cụ thể và đánh giá hiệu quả điều trị chính xác hơn .

4. Phẫu thuật điều trị ung thư phổi tế bào nhỏ

Tại thời điểm hiện tại thì việc phẫu thuật trong điều trị ung thư phổi tế bào nhỏ không được chỉ định áp dụng cho đa số bệnh nhân. Nhưng phẫu thuật cắt bỏ khối u phổi ở giai đoạn khu trú dạng u tròn đơn độc có thể được chỉ định trước khi làm hoá trị.

Việc phẫu thuật sau hoá trị không được khuyến khích do các bất lợi gặp phải. Hoá trị và xạ trị sau phẫu thuật tiến hành như đã nêu ở trên .

5. Xạ trị trong điều trị ung thư phổi tế bào nhỏ

Phương thức điều trị tối ưu trong điều trị ung thư phổi tế bào nhỏ giai đoạn hạn chế là phối hợp giữa hóa trị và xạ trị lồng ngực.

Biện pháp xạ trị nên được tiến hành đồng thời cùng với hoá trị liệu và không nên thực hiện sau khi hoàn thành hoá trị. Thời điểm tốt nhất cho việc xạ trị được khuyến cáo là vào chu kỳ đầu tiên hoặc chu kỳ thứ hai của đợt hoá trị và chiếu vào các ngày không làm điều trị ung thư phổi tế bào nhỏ bằng hoá chất.

Có nhiều phác đồ xạ trị khác nhau. Các phác đồ điều trị ung thư phổi tế bào nhỏ được nhiều trung tâm ứng dụng hiện nay như sau: tổng liều chiếu 45 Gy,  phân liều chiếu hai lần mỗi ngày, chiếu 5 ngày/tuần,  thời gian điều trị là ba tuần. Nếu phác đồ này không khả thi thì lựa chọn phác đồ sau: chiếu với liều 1,8-2,0 Gy/lần, mỗi ngày một lần, chiếu 5 ngày/tuần với tổng liều chiếu 60-70 Gy. Mô đích là khối u nguyên phát, các hạch bạch huyết đã xác định được bằng CT-scans .

Chiếu xạ sọ dự phòng làm giảm tỷ lệ di căn não và kéo dài thời gian sống thêm đối với bệnh nhân ung thư tế bào nhỏ. Phương pháp điều trị này có chỉ định cần lưu ý như sau:

- Bệnh nhân bị ung thư tế bào nhỏ giai đoạn khu trú đáp ứng hoàn toàn hoặc không hoàn toàn với điều trị ban đầu (hóa trị kết hợp xạ trị) .

- Bệnh nhân ung thư tế bào nhỏ giai đoạn lan rộng đã đáp ứng hoàn toàn với điều trị ban đầu và tình trạng toàn thân tốt .

Liệu trình điều trị: tổng liều chiếu là 30 Gy, liều một lần chiếu là 2 Gy; hoặc tổng liều 25Gy, liều mỗi lần chiếu 2,5Gy .



Tác giả: Phạm Thanh