Đau mắt đỏ và đau mắt hột dễ nhầm lẫn, gây khó khăn trong điều trị

Đau mắt đỏ và đau mắt hột dễ nhầm lẫn, gây khó khăn trong điều trị
Đau mắt đỏ và đau mắt hột có nhiều triệu chứng tương tự rất dễ gây nhầm lẫn khi chuẩn đoán dẫn đến điều trị sai phương pháp gây ra những biến chứng nghiêm trọng. Phân biệt sự khác nhau giữa đau mắt đỏ và đau mắt hột giúp tiết kiệm thời gian điều trị và ngăn cản biến chứng nguy hiểm.

Hiện nay có rất nhiều người không phân biệt được sự khác nhau giữa đau mắt đỏ và đau mắt hột. Điều này gây ra khó khăn trong điều trị dẫn đến những biến chứng nguy hiểm như giảm thị lực vĩnh viễn. Phân biệt nguyên nhân, triệu chứng của đau mắt đỏ và đau mắt hột giúp việc điều trị dễ dàng, chính xác hơn.

1. Tìm hiểu chung về đau mắt đỏ và đau mắt hột

Hiểu rõ nguyên nhân, đặc điểm, phương thức lây truyền,... của bệnh là sơ sở để phân biệt sự khác nhau giữa đau mắt đỏ và đau mắt hột. Dưới đây là những kiến thức cơ bản về hai loại bệnh này.

1.1. Đau mắt đỏ là gì?

Đau mắt đỏ là tên gọi khác của viêm kết mạc. Đây là bệnh nhiễm trùng mắt thường gặp do vi khuẩn hoặc virus gây ra. Đau mắt đỏ có tính lây lan nhanh, đa số trường hợp có thể khỏi sau 7 - 14 ngày phát bệnh.

Đau mắt đỏ không phải là bệnh quá nguy hiểm. Tuy nhiên nếu không được điều trị và chăm sóc đúng cách sẽ dẫn tới các biến chứng như viêm giác mạc, suy giảm thị lực, kéo dài thời gian điều trị.

Sự khác biệt giữa đau mắt đỏ và đau mắt hột bạn cần biết - Ảnh 1.

Đau mắt đỏ là bệnh lành tính và nếu được chăm sóc đúng cách có thể tự khỏi mà không gây ảnh hưởng gì lớn - Ảnh: Internet

Hiện nay đau mắt đỏ chưa có thuốc điều trị đặc hiệu. Chỉ cần chăm sóc đúng cách, giữ gìn vệ sinh cẩn thận bệnh sẽ khỏi sau 6 - 10 ngày. Đau mắt đỏ có thể lây lan qua nước mắt, dịch tiết từ đường hô hấp và vật dụng, đồ dùng cá nhân của người bệnh.

1.2. Đau mắt hột là gì?

Đau mắt hột là bệnh nhiễm trùng mạn tính kết mạc và giác mạc. Bệnh do vi khuẩn Chlamydia trachomatis gây ra. Bệnh đau mắt hột gây nguy hiểm hơn nhiều so với đau mắt đỏ.

Đau mắt hột là viêm kết mạc đặc hiệu, tiến triển mạn tính, dễ lây lan từ người bệnh sang người lành thông qua tiếp xúc với đồ vật nhiễm khuẩn.

Bệnh đau mắt hột thường âm thầm xuất hiện ở cả hai mắt. Bắt đầu từ kết mạc, sụn mi trên và kết mạc nhãn cầu trên. Nhú gai và phản ứng nhú gai khiến toàn bộ kết mạc có màu đỏ trong giai đoạn nhiễm trùng cấp.

Sự khác biệt giữa đau mắt đỏ và đau mắt hột bạn cần biết - Ảnh 2.

Bệnh đau mắt hột thường âm thầm xuất hiện ở cả hai mắt - Ảnh: Internet

2. Điểm giống và khác nhau giữa đau mắt đỏ và đau mắt hột

Để phân biệt đau mắt đỏ và đau mắt hột chúng ta cần lưu ý triệu chứng phát bệnh. Hiểu rõ điểm giống và khác nhau giữa hai loại bệnh giúp phòng tránh và điều trị dễ dàng hơn.

2.1. Điểm giống nhau

Đau mắt đỏ và đau mắt hột đều là tình trạng kết mạc bị viêm nhiễm do virus và vi khuẩn gây ra. Môi trường sống bị ô nhiễm, thói quen sinh hoạt kém vệ sinh là nguyên nhân chính khiến nhiều người mắc phải một trong hai bệnh này.

Triệu chứng đặc trưng của đau mắt đỏ và đau mắt hột là chảy nước mắt, ngứa ngáy, dễ bị mỏi mắt, nhạy cảm với ánh sáng. Trong quá trình mắc bệnh, thị lực bị suy giảm gây ra những bất tiện và khó chịu cho người bệnh.

=>> Có thể bạn muốn tìm hiểu thêm về bệnh đau mắt đỏ qua bài viết: Những hiểu lầm về bệnh đau mắt đỏ có thể khiến bệnh trầm trọng hơn

2.2. Sự khác biệt giữa đau mắt đỏ và đau mắt hột

Mặc dù có một số triệu chứng tương tự nhưng dấu hiệu điển hình của đau mắt đỏ và đau mắt hột lại hoàn toàn khác nhau.

- Người bị đau mắt đỏ, kết mạc sưng, mọng do các mạch máu bị viêm nhiễm. Dấu hiệu đặc trưng của bệnh là mắt đỏ, có ghèn, gây cảm giác khó chịu, bị cộm như có cát ở bên trong. Thông thường người bệnh sẽ bị đỏ một mắt trước, sau đó mới lan sang mắt thứ hai.

Sự khác biệt giữa đau mắt đỏ và đau mắt hột bạn cần biết - Ảnh 3.

Môi trường sống bị ô nhiễm, thói quen sinh hoạt kém vệ sinh là nguyên nhân chính khiến nhiều người mắc phải một trong hai bệnh - Ảnh: Internet

Đau mắt đỏ khiến người bệnh khó mở mắt do nhiều dử dính chặt. Mí mắt của người bệnh bị sưng nề, đỏ mọng, kèm theo đó là triệu chứng sốt nhẹ, mệt mỏi, đau họng. Một số trường hợp xuất hiện hạch sau tai, hoặc họng.

Tuy nhiên, đau mắt đỏ mặc dù gây khó chịu nhưng không ảnh hưởng nhiều đến thị lực của người bệnh. Đặc biệt là bệnh có thể tự khỏi trong một thời gian ngắn nếu được chăm sóc hợp lý.

- Người bị đau mắt hột vòng kết mạc mắt thường không đỏ. Cảm giác khi bị bệnh là mắt bị cộm như có hạt bụi bay vào bên trong. Triệu chứng giai đoạn đầu của bệnh là ngứa nhẹ, cộm, kèm theo chảy nước mắt, chấy nhầy hoặc mủ.

Khi bệnh phát triển nặng hơn sẽ xuất hiện các triệu chứng đặc trưng như đau mắt, mờ mắt, nhạy cảm với ánh sáng. Sau đó mắt bắt đầu nhú gai, nổi hột, xuất hiện màng máu và sụp mi mắt.

Bệnh đau mắt hột có thể kéo dài qua nhiều ngày. Tình trạng bệnh có thể nặng hoặc nhẹ. Với trường hợp nhẹ bệnh có thể tự khỏi sau một thời gian chăm sóc và điều trị bằng thuốc. Trong trường hợp nặng thời gian điều trị thường kéo dài hơn. Bệnh đau mắt hột nếu không được chữa trị kịp thời sẽ gây tổn thương mắt nghiêm trọng, thậm chí dẫn đến mù loà.

3. Phòng ngừa đau mắt đỏ và đau mắt hột bằng cách nào?

Đau mắt đỏ và đau mắt hột dễ nhầm lẫn, gây khó khăn trong điều trị - Ảnh 5.

Rửa tay thường xuyên, rửa mặt, không sử dụng chung khăn mặt để phòng ngừa bệnh về mắt - Ảnh Internet

Thực tế, đau mắt đỏ và đau mắt hột có nhiều đặc điểm khác nhau. Tuy nhiên, biện pháp phòng ngừa của 2 bệnh về mắt này lại có nhiều đặc điểm tương đồng.

Do các loại vi khuẩn, virus gây đau mắt đỏ và đau mắt hột đều bắt nguồn từ môi trường bên ngoài, môi trường sống bẩn, vệ sinh kém hoặc thói quen sinh hoạt bừa bãi. Do đó, để hạn chế sự xuất hiện của đau mắt đỏ và đau mắt hột thì mọi người cần phòng ngừa bằng cách:

- Thực hiện giữ gìn vệ sinh cá nhân: Rửa tay thường xuyên, rửa mặt, không sử dụng chung khăn mặt.

- Không dụi mắt khi tay chưa được vệ sinh sạch sẽ.

- Tập thói quen vệ sinh mắt hàng ngày bằng nước muối.

- Khi ra ngoài đường cần sử dụng kính để che chắn bụi bẩn.

Nếu xuất hiện triệu chứng bất thường, có cảm giác khó chịu ở mắt bạn cần tới gặp bác sĩ để được chẩn đoán, điều trị bệnh. Đặc biệt, cần tuân thủ chỉ dẫn của bác sĩ, không lạm dụng sử dụng thuốc.


Tác giả: HT