Cách xác định F0 theo hướng dẫn mới của Bộ Y Tế

Cách xác định F0 theo hướng dẫn mới của Bộ Y Tế
Theo hướng dẫn mới nhất của Bộ Y tế - Công văn số 11042 về việc điều chỉnh định nghĩa ca bệnh Covid-19 thì người được xác định là F0 khi có một trong 4 yếu tố dịch tễ.

Ngày 29/12, Bộ Y tế có Công văn số 11042 về việc điều chỉnh định nghĩa ca bệnh Covid-19. Theo đó, Bộ Y tế yêu cầu các đơn vị, tổ chức thực hiện giám sát bệnh Covid-19 với 3 nhóm đối tượng, cụ thể:

1. Ca bệnh giám sát (ca bệnh nghi ngờ)

Ca bệnh giám sát (Ca bệnh nghi ngờ) là một trong số các trường hợp:

- Người tiếp xúc gần (F1) và có ít nhất 2 trong số các biểu hiện lâm sàng như: Sốt; ho; đau họng; chảy nước mũi, nghẹt mũi; đau người, mệt mỏi, ớn lạnh; giảm hoặc mất vị giác; giảm hoặc mất khứu giác; đau, nhức đầu; tiêu chảy; khó thở; viêm đường hô hấp.

- Người có yếu tố dịch tễ (không bao gồm F1) và có ít nhất 2 trong số các biểu hiện lâm sàng như trên.

Cách xác định F0 theo hướng dẫn mới của Bộ Y Tế - Ảnh 2.

Người tiếp xúc gần (F1) và có ít nhất 2 trong số các biểu hiện lâm sàng (Ảnh: Internet)

Đọc thêm:

Triệu chứng Covid-19 ở trẻ em có khác người lớn? Dấu hiệu cần đưa trẻ đi cấp cứu ngay

Chuyên gia khẳng định tác dụng của việc test dị ứng trước khi tiêm vắc xin Covid-19

- Người có kết quả xét nghiệm nhanh kháng nguyên dương tính với SARS-CoV-2.

- Người có yếu tố dịch tễ (không bao gồm F1) là người có mặt trên cùng phương tiện giao thông hoặc cùng địa điểm, sự kiện, nơi làm việc, lớp học..., với ca bệnh xác định (F0) đang trong thời kỳ lây truyền.

- Người ở, đến từ khu vực ổ dịch đang hoạt động.

2. Ca bệnh xác định (F0)

Ca bệnh xác định (F0) là một trong số các trường hợp:

- Người có kết quả xét nghiệm dương tính với SARS-CoV-2 bằng phương pháp phát hiện vật liệu di truyền của virus (rRT-PCR).

- Người tiếp xúc gần (F1) và có kết quả xét nghiệm nhanh kháng nguyên dương tính với SARS-CoV-2.

- Người có biểu hiện lâm sàng nghi mắc Covid-19 (ca bệnh nghi ngờ là F1 có 2 trong số các biểu hiện lâm sàng ho, sốt, đau họng…) và có kết quả xét nghiệm nhanh kháng nguyên dương tính với SARS-CoV-2 và có yếu tố dịch tễ (không bao gồm F1).

Cách xác định F0 theo hướng dẫn mới của Bộ Y Tế - Ảnh 3.

Người tiếp xúc gần (F1) và có kết quả xét nghiệm nhanh kháng nguyên dương tính với SARS-CoV-2 được coi là F0 (Ảnh: Internet)

- Người có kết quả xét nghiệm nhanh kháng nguyên dương tính 2 lần liên tiếp (xét nghiệm lần 2 trong vòng 8 giờ kể từ khi có kết quả xét nghiệm lần 1) với SARS-CoV-2 và có yếu tố dịch tễ (không bao gồm F1).

Sinh phẩm xét nghiệm nhanh kháng nguyên với SARS-CoV-2 phải thuộc danh mục được Bộ Y tế cấp phép. Xét nghiệm nhanh kháng nguyên do nhân viên y tế thực hiện hoặc người nghi nhiễm thực hiện dưới sự giám sát của nhân viên y tế bằng ít nhất một trong các hình thức trực tiếp hoặc gián tiếp qua các phương tiện từ xa.

3. Người tiếp xúc gần (F1)

Người tiếp xúc gần (F1) là một trong số các trường hợp:

- Người có tiếp xúc cơ thể trực tiếp (bắt tay, ôm, hôn, tiếp xúc trực tiếp với da, cơ thể…) với F0 trong thời kỳ lây truyền của F0.

- Người đeo khẩu trang có tiếp xúc, giao tiếp trong vòng 2 m hoặc trong cùng không gian hẹp, kín và tối thiểu trong thời gian 15 phút với ca bệnh xác định (F0) khi đang trong thời kỳ lây truyền của F0.

Cách xác định F0 theo hướng dẫn mới của Bộ Y Tế - Ảnh 4.

Người có tiếp xúc cơ thể trực tiếp (bắt tay, ôm, hôn, tiếp xúc trực tiếp với da, cơ thể…) với F0 trong thời kỳ lây truyền của F0 được xác định là F1 (Ảnh: Internet)

- Người không đeo khẩu trang có tiếp xúc, giao tiếp gần trong vòng 2 m hoặc ở trong cùng không gian hẹp, kín với F0 trong thời kỳ lây truyền của F0.

- Người trực tiếp chăm sóc, khám và điều trị ca bệnh xác định (F0) khi đang trong thời kỳ lây truyền của F0 mà không sử dụng đầy đủ các phương tiện phòng hộ cá nhân (PPE).

Thời kỳ lây truyền của ca bệnh xác định (F0) được tính từ 2 ngày trước khi khởi phát (đối với ca bệnh xác định không có triệu chứng thì thời kỳ lây truyền được tính từ 2 ngày trước ngày được lấy mẫu có kết quả xét nghiệm dương tính) cho đến khi kết quả xét nghiệm âm tính hoặc giá trị CT>30.


Tác giả: SK