Viêm amidan là một tình trạng sức khỏe phổ biến, thường gặp ở cả người lớn và trẻ em. Bệnh có thể do nhiều nguyên nhân gây ra, trong đó vi khuẩn và virus là hai tác nhân chính. Sự khác biệt trong cách điều trị viêm amidan do vi khuẩn so với virus yêu cầu sự hiểu biết rõ ràng về nguồn gốc của bệnh.
Dưới đây là một số khác biệt chính giữa viêm amidan do virus và viêm amidan do vi khuẩn, bao gồm triệu chứng, điều trị, nguyên nhân và một số yếu tố nguy cơ.
Nhìn chung, về mặt triệu chứng, thật khó để phân biệt giữa viêm amidan do vi khuẩn và virus. Loại virus và vi khuẩn gây bệnh khác nhau cũng sẽ có các đặc trưng khác nhau, đó là lý do tại sao việc xét nghiệm rất quan trọng. Triệu chứng chính của viêm amidan do vi khuẩn và virus đều là đau họng. Cả hai loại viêm amidan cũng có thể khiến amidan của bạn trở nên đỏ, sưng và đau kèm theo cảm giác khó nuốt.
Ho, nghẹt mũi, sốt: Nếu bạn mắc viêm amidan do nhiễm virus, như cảm lạnh thông thường hoặc cúm, các triệu chứng của bạn có thể nhẹ hơn so với khi nguyên nhân là do vi khuẩn. Người bệnh cũng có thể bị ho, nghẹt mũi và chảy nước mũi. Sốt có thể xảy ra nếu bị viêm amidan do virus với nhiệt độ sốt nhẹ, thường từ 38 độ C tới 38,9 độ C.
Cả viêm amidan do virus và viêm amidan do vi khuẩn đều có thể gây ho nhưng ho do virus thường đi kèm với giọng khàn hơn (thay đổi giọng nói).
Đọc thêm:
- Đau họng dai dẳng, không sốt nguyên nhân do đâu?
Mệt mỏi, đốm đỏ (đơn màu) ở vòm miệng: Tất nhiên là viêm amidan sẽ gây ra mệt mỏi cho người mắc, nhưng nếu bạn thường xuyên mệt mỏi, hãy thử xét nghiệm virus EBV - virus hây bệnh bạch cầu đơn nhân hay còn gọi là mono. Đây là virus phổ biến gây viêm amidan ở thanh thiếu niên với triệu chứng kéo dài hàng tuần kèm theo mệt mỏi, đau họng, viêm amidan, sốt, sưng hạch ở cổ và nách cũng như đau đầu. Một vài trường hợp nhiễm virus EBV có thể gặp phải tình trạng nổi mẩn đỏ lốm đốm ở vòm miệng, các phát ban trên da.
Hơi thở có mùi: Viêm amidan do vi khuẩn có xu hướng nghiêm trọng hơn và bạn có thể nhận thấy mình có hơi thở hôi, theo NHS. Có một số loại vi khuẩn có thể gây viêm amidan, nhưng phổ biến nhất là vi khuẩn nhóm A streptococcus.
Đốm trắng trên amidan: Ngoài ra, viêm amidan do vi khuẩn cũng thường kèm theo các mảng đốm trắng nhỏ, đầy mủ trên amidan; triệu chứng này phổ biến do nhiễm vi khuẩn hơn viêm amidan do virus.
Sưng hạch bạch huyết: Dùng con trỏ và ngón giữa ấn nhẹ dọc theo hai bên cổ, trên cổ dưới góc cằm và sau tai. Cảm nhận khối u cứng hoặc mềm có kích thước bằng móng tay út của bạn. Đây có thể là một hạch bạch huyết bị sưng. Mặc dù các hạch bạch huyết của bạn có thể sưng lên bất cứ khi nào cơ thể bạn đang chống lại nhiễm trùng, nhưng các hạch sưng tấy thường phổ biến hơn khi bị nhiễm trùng do vi khuẩn.
Thận trọng với áp-xe ở amidan: Áp xe quanh amidan là biến chứng từ viêm amidan hoặc viêm họng liên cầu khuẩn nên các triệu chứng sẽ tương tự với hai căn bệnh này. Hãy đến gặp bác sĩ ngay khi có các triệu chứng bao gồm: đau họng ngày một nặng hơn ở một bên, khó nuốt, biến đổi giọng nói (giọng nói lúng búng đầy miệng, còn gọi là hot potato voice), sưng hạch bạch huyết, amidan sưng to đỏ ở một bên, hơi thở có mùi hôi bất thường, lưỡi gà dường như bị đẩy hẳn sang một bên.
Dưới đây là bảng so sánh một số triệu chứng của viêm amidan do virus và viêm amidan do virus dựa trên các dữ liệu tổng hợp được:
Triệu chứng | Viêm amidan do virus | Viêm amidan do vi khuẩn |
---|---|---|
Đau họng | Có | Có |
Amidan đỏ và sưng | Có | Có |
Khó nuốt | Có | Có |
Ho | Thường gặp hơn | Ít gặp hơn |
Nghẹt mũi và chảy nước mũi | Thường gặp hơn | Ít gặp hơn |
Hơi thở hôi | Ít gặp hơn hoặc không | Thường gặp (theo NHS) |
Sốt | Sốt nhẹ hơn | Sốt cao hơn |
Đau đầu | Đôi khi | Ít gặp hơn |
Mệt mỏi | Có, đặc biệt nếu liên quan đến virus EBV | Ít gặp hơn |
Mẩn đỏ trên vòm miệng | Có thể xảy ra với virus EB | Ít gặp hơn |
Đốm trắng trên amidan | Ít gặp hơn | Thường gặp hơn |
Hạch bạch huyết sưng | Có thể xảy ra | Thường gặp hơn |
Viêm tai giữa | Ít gặp hơn | Có thể xảy ra nếu lan từ viêm họng |
Áp-xe quanh amidan | Rất hiếm | Có thể xảy ra với viêm nhiễm nặng |
Phát ban | Có thể xảy ra với virus EBV | Có thể xảy ra với bệnh sốt phát ban |
Đầu tiên, viêm amidan do virus thường phổ biến hơn viêm amidan do vi khuẩn.
Nguyên nhân
- Viêm amidan do virus thường xảy ra bởi các loại virus gây bệnh đường hô hấp thông thường, bao gồm:
+ Virus cảm lạnh thông thường (rhinovirus).
+ Virus cúm (influenza).
+ Virus Adenovirus, gây ra cảm lạnh và các triệu chứng giống viêm họng.
+ Virus Epstein-Barr, nguyên nhân của bệnh sốt rét.
+ Virus coronavirus, bao gồm cả các chủng gây ra COVID-19.
+ Virus Herpes simplex, có thể gây viêm amidan, đặc biệt ở trẻ em.
Các loại virus này lây lan qua giọt bắn từ người này sang người khác thông qua ho, hắt hơi, nói chuyện, hoặc tiếp xúc gần. Viêm amidan do virus có thể phát triển như một phần của bệnh lý viêm họng hoặc nhiễm trùng đường hô hấp trên.
- Nguyên nhân gây viêm amidan do vi khuẩn thường là do vi khuẩn liên cầu thận, cầu tan huyết nhóm A, chủng ái khí và yếm khí, tụ cầu. Trong đó nhiễm khuẩn nhóm A streptococcus gây viêm amidan là phổ biến nhất.
Yếu tố làm tăng nguy cơ
- Người có nguy cơ cao mắc viêm amidan do virus thường bao gồm:
+ Trẻ em và thanh thiếu niên, vì hệ thống miễn dịch của nhóm này chưa phát triển hoàn chỉnh.
+ Những người có hệ miễn dịch yếu, bao gồm cả người lớn và trẻ em.
+ Những người thường xuyên tiếp xúc với môi trường có nhiều virus lưu thông, như trường học, cơ sở chăm sóc trẻ hoặc nơi làm việc đông người.
+ Những người sống trong hoặc du lịch ở vùng có dịch bệnh cúm hoặc các bệnh truyền nhiễm khác đang lưu hành.
Tránh tiếp xúc gần với người bệnh, duy trì vệ sinh cá nhân và thực hiện các biện pháp phòng ngừa như tiêm vaccine đúng hạn có thể giúp giảm nguy cơ mắc viêm amidan do virus.
- Những người có nguy cơ cao mắc viêm amidan do vi khuẩn thường bao gồm:
+ Trẻ em và thanh thiếu niên từ 5 đến 15 tuổi, do hệ miễn dịch của họ đang phát triển và tiếp xúc nhiều hơn với các mầm bệnh tại trường học hoặc trường học.
+ Những người có hệ thống miễn dịch yếu hoặc bị suy giảm do các bệnh lý hoặc điều trị y tế như hóa trị, xạ trị, hoặc sử dụng các loại thuốc ức chế miễn dịch.
+ Những người sống hoặc làm việc trong môi trường đông người, như trường học, nhà trẻ, hoặc các cơ sở chăm sóc sức khỏe, nơi vi khuẩn có thể dễ dàng lây lan.
+ Những người có tiền sử viêm amidan do vi khuẩn hay các bệnh nhiễm trùng đường hô hấp trên khác.
Cần lưu ý rằng, mặc dù những người trong nhóm này có nguy cơ cao hơn nhưng viêm amidan do vi khuẩn có thể gặp ở bất cứ lứa tuổi nào.
Như đã nói ở trên, viêm amidan được điều trị thế nào sẽ phụ thuộc vào nguyên nhân gây bệnh. Trong hầu hết các trường hợp viêm amidan thì các triệu chứng bệnh sẽ dần biến mất trong khoảng từ 3 - 7 ngày, cho dù đó là nhiễm trùng do virus hay vi khuẩn. Trong đó, triệu chứng viêm amidan do virus dường như có thể thuyên giảm nhận thấy được trong 3 - 4 ngày đầu.
Theo Healthline, không có biện pháp điều trị cụ thể nếu bạn bị viêm amidan do virus. Tuy nhiên, nếu nhiễm trùng là do vi khuẩn thì thuốc kháng sinh có thể được chỉ định.
Với kháng sinh điều trị viêm amidan do vi khuẩn, người bệnh cần chú ý tới việc uống và hoàn thành toàn bộ đợt điều trị theo chỉ định của bác sĩ, ngay cả khi các triệu chứng đã có dấu hiệu thuyên giảm. Việc dừng kháng sinh đột ngột khi chưa có chỉ định có thể khiến nhiễm trùng do vi khuẩn không được loại bỏ và góp phần gây ra tình trạng kháng kháng sinh.
Điều trị hỗ trợ
Cho dù bạn bị viêm amidan do virus hay vi khuẩn thì dưới đây là một số biện pháp hỗ trợ giúp bạn cảm thấy thoải mái hơn, cụ thể:
- Nghỉ ngơi nhiều hơn.
- Uống nhiều nước.
- Ăn thức ăn mềm, dễ nuốt, chia nhỏ bữa trong ngày nếu cần.
- Uống nước ấm hoặc ngậm thức ăn lạnh như kem để giảm đau họng.
- Bù ẩm bằng máy tạo độ ẩm.
- Súc miệng hàng ngày bằng nước muối.
- Uống thuốc giảm đau không kê đơn..
Viêm amidan khi nào cần cắt amidan?
Quyết định cắt amidan cần dựa vào đánh giá của bác sĩ về tình trạng sức khỏe cụ thể của từng bệnh nhân. Tuy nhiên, trẻ dưới 5 tuổi và người trên 45 tuổi nên hạn chế phẫu thuật. Nguyên nhân vì trẻ dưới 5 tuổi hệ miễn dịch còn yếu, còn người trên 45 tuổi nếu cắt amidan sẽ dễ bị chảy máu, nhiễm trùng do amidan xơ dính hoặc có các bệnh lý nền khác như tim mạch, huyết áp,... Bác sĩ có thể xem xét tới việc đề nghị bạn cắt amidan nếu:
- Người bệnh trải qua ít nhất 5 đợt viêm amidan nhiễm khuẩn trong một năm.
- Nếu bị viêm amidan nặng ít nhất 7 lần trong một năm, 5 lần mỗi năm trong 2 năm liên tiếp, hoặc 3 lần mỗi năm trong 3 năm liên tiếp.
- Khi viêm amidan gây ra các biến chứng nghiêm trọng như áp-xe quanh amidan (peritonsillar abscess) hoặc khó thở do amidan sưng to (ngủ ngáy, ngưng thở khi ngủ), viêm tai giữa, viêm xoang hoặc gặp các biến chứng nặng hơn như thấp tim, viêm khớp hay viêm cầu thận.
- Viêm amidan kéo dài mà không thuyên giảm sau điều trị tích cực từ 4 - 6 tuần.
- Khi có nhiều ngóc ngách của amidan chứa nhiều chất tiết gây hôi miệng (sỏi Amidan), nuốt vướng hoặc nghi ngờ khối u ác tính.
Tóm lại, việc hiểu rõ về các dấu hiệu và cách điều trị sẽ giúp người bệnh có những biện pháp phòng tránh và can thiệp kịp thời, giảm thiểu nguy cơ biến chứng và cải thiện sức khỏe khi bị viêm amidan. Nếu chỉ quan sát, thật khó để chắc chắn rằng bạn đang bị viêm amidan do virus hay viêm amidan do vi khuẩn, cần phải thực hiện các xét nghiệm như cấy dịch họng để khẳng định.
Nguồn dịch:
1. How to Tell the Difference Between Viral and Bacterial Tonsillitis
2. How to Differentiate Bacterial Tonsillitis and Viral Tonsillitis