Cách dùng măng tre làm thuốc

Cách dùng măng tre làm thuốc
Măng tre không chỉ là thực phẩm mà còn được sử dụng làm thuốc từ lâu đời, hỗ trợ điều trị tăng huyết áp, đau đầu, mất ngủ...

Măng rất tốt cho sức khỏe và có thể giúp điều trị, ngăn ngừa một số bệnh. 

1. Đặc điểm và công dụng của măng tre

Măng tre là chồi non của một số cây thuộc họ tre (Bambusaceae). Chỉ dùng măng cây tre già hay tre mỡ. Măng tre hình nón, phủ bởi những vòng nang cứng, đầu xẻ thành tua ngắn. Người ta thu hoạch măng tre vào mùa Xuân khi chồi nhú khỏi mặt đất cao 15-20cm. Để làm thuốc, lột mo nang, rửa sạch, thường dùng tươi.

Theo Đông y, măng tre có vị ngọt, đắng nhẹ, tính mát bình; có tác dụng thanh nhiệt, lợi niệu, hoạt huyết, khu phong; chủ trị các chứng ho nhiệt nhiều đờm, cảm mạo phong hàn, cửu lỵ (đi lỵ lâu ngày), thoát giang (lòi rom, sa trực tràng), sởi không mọc, giải rượu.

Jharkhand Cuisine

Măng tre có tác dụng thanh nhiệt, giảm ho

Đọc thêm:

Ăn khoai tây có màu xanh có độc không?

Ăn cà tím nướng có độc không? Lưu ý để tận dụng tối đa lợi ích cho sức khỏe khi ăn cà tím

Những tác dụng ít biết của măng bao gồm:

Giúp giảm cân

Măng tre là thực phẩm tốt nhất nếu bạn đang muốn giảm cân. Măng rất giàu chất xơ, giúp thỏa mãn cơn đói. Măng cũng chứa lượng đường và calo không đáng kể. Với tỷ lệ carbohydrate thấp hơn so với các thực phẩm giàu chất xơ khác, măng làthực phẩm giúp giảm cân lý tưởng.

Kiểm soát cholesterol

Măng tre làm giảm lượng cholesterol xấu nhờ chứa lượng chất béo và calo không đáng kể, nhiều chất xơ. Chất xơ giúp giảm lượng cholesterol xấu.

Bambooshoot-9540-1424240547.jpg

Ảnh minh họa: Organicfacts.net.

 Tốt cho tim

Măng nhiều chất dinh dưỡng thiết yếu và khoáng chất như selen, kali có lợi cho tim. Thêm vào đó, với lượng carbohydrate và đường thấp, măng trở thành thực phẩm lý tưởng giúp phòng các bệnh tim mạch. Măng tre rất giàu chất xơ, giúp đào thải cholesterol xấu ra khỏi cơ thể. Việc đào thải cholesterol dư thừa giúp thanh lọc động mạch và làm giảm nguy cơ mắc bệnh tim.

Chống ung thư

Măng tre giàu chất chống oxy hóa, giúp loại bỏ các gốc tự do và chất phytosterol tự nhiên, góp phần chống ung thư. Chất chống oxy hóa có thể loại bỏ các gốc tự do gây ung thư, trong khi phytosterol tự nhiên trong măng giúp ức chế sự tăng trưởng và đột biến của các khối u.

Tăng cường miễn dịch

Măng chứa nhiều vitamin và khoáng chất cần thiết cho các hoạt động trơn tru của cơ thể. Măng tre giúp nâng cao khả năng miễn dịch. Sự hiện diện của các vitamin thiết yếu như vitamin A, C, E, và B giúp tăng cường chức năng miễn dịch.

Chống viêm

Măng tre cũng thể hiện đặc tính chống viêm hiệu quả. Măng làm giảm đau, viêm cũng như chữa lành vết loét. Măng có thể luộc lên rồi ăn hoặc ép lấy nước và bôi trực tiếp lên vết thương để giảm viêm.

Tốt cho người ăn kiêng

Măng chứa lượng lớn chất xơ, không chỉ làm giảm lượng cholesterol và cải thiện sức khỏe tim mạch mà còn duy trì hoạt động của đường ruột. Trên thực tế, măng là một món ăn lý tưởng nếu bạn đang ăn kiêng để giảm cân. Trong thời đại của lối sống ít vận động, thực phẩm giàu chất xơ mà ít ca lo như măng là sự lựa chọn hoàn hảo.

Chữa các vấn đề hô hấp

Măng tre rất hiệu quả trong chữa trị các vấn đề về hô hấp và rối loạn như khó thở, hen suyễn, viêm phế quản. Do có đặc tính chống viêm, măng cũng giúp chữa bệnh viêm đường hô hấp. Bạn có thể luộc măng và thêm một chút mật ong để làm long đờm một cách hiệu quả.

Chữa vấn đề dạ dày

Măng tre rất giàu chất xơ, giúp làm mềm phân, chữa trị táo bón. Măng cũng chứa các chất khác giúp trị các vấn đề đường ruột và các vấn đề dạ dày.

Kháng khuẩn

Cuối cùng, măng tre có đặc tính kháng khuẩn và kháng virus. Đặc tính này khiến măng là một phương thuốc tuyệt vời cho các bệnh do vi khuẩn và virus.

2. Một số bài thuốc từ măng tre

- Giúp hạ huyết áp, an thần, giảm đau đầu, mặt đỏ, phiền khát: Măng tre 300g, luộc ăn hàng ngày. Hoặc có thể dùng búp tre 60g, hạ khô thảo 24g, hoa hòe 12g, sắc uống.

- Chữa ho do phế nhiệt (phổi nóng): Măng tre 300g, phổi lợn 500g; cho vào nấu chín, chia ăn trong ngày.

- Trị mất ngủ, bồn chồn, ngủ không ngon: Măng tre 300g sắc kỹ lấy nước uống trước khi đi ngủ. Hoặc có thể dùng búp tre non, cỏ bấc đèn, mỗi vị 36g, sắc uống.

- Trẻ mới bị lên sởi, nốt sởi không mọc ra được hoặc mới bị thủy đậu, phát sốt, họng khô, miệng khát dùng bài: Măng tre 200g, gừng tươi 5 lát, sắc nước uống. Hoặc nấu canh măng tươi với cá diếc cho trẻ ăn.

- Trị kiết lỵ lâu ngày, hỗ trợ điều trị bệnh trĩ, sa trực tràng: Măng tre tươi nấu với gạo tẻ thành cháo ăn.

- Phụ nữ sau sinh lòng bàn chân bàn tay nóng, bồn chồn dùng bài : Búp tre tươi, trúc nhự tươi, mỗi vị 36g; sắc nước uống.

Insomnia: Symptoms, Causes and Treatment - MaNaDr Medical Notes - Manadr

Măng tre hỗ trợ điều trị đau đầu, mất ngủ, tăng huyết áp.

3. Lưu ý khi sử dụng măng tre

Người tỳ vị hư hàn hoặc đang dưỡng bệnh không nên dùng măng tre.

Trong măng có nhiều calcium oxalate khó tan, nên những người bị viêm thận, sỏi tiết niệu khi sử dụng phải hết sức thận trọng.

Trong măng tươi có một một hoạt chất cyanogenic glycoside có thể gây ngộ độc, Chất cyanogenic glycoside cũng có trong củ sắn tươi. Nếu không luộc chín, cyanogenic glycoside sẽ chuyển hóa thành hydrogen cyanide và có thể dẫn tới ngộ độc.

Cách phòng ngộ độc măng tươi, tương tự như phòng ngừa ngộ độc sắn tươi: Cần ngâm nước kỹ và luộc chín.

Nếu bị ngộ độc, sau khi ăn măng với một số biểu hiện như nhức đầu, lợm giọng, buồn nôn, đau đầu… Trường hợp ngộ độc măng tre nhẹ, có thể dùng rau muống hoặc rau má rửa sạch, giã nát lọc lấy nước uống. Ngoài ra còn có thể dùng rễ cỏ tranh hoặc râu ngô sắc nước uống.


Tác giả: SK