Xếp loại TNM: UICC 2002 T (Khối u)
Tx : Không thể đánh giá được u nguyên phát T0 : Không có bằng chứng của u nguyên phát.
Tis: ung thư tại chỗ
T1 : Khối u ở 1 vị trí giải phẫu của vòm .
T2 : Khối u ở 2 vị trí giải phẫu của vòm .
T3 : Khối u lan vào hốc mũi hoặc xuống họng miệng
T4 : Khối u đã xâm lấn vào nền sọ hoặc thương tổn các dây thần kinh sọ não
N (Hạch)
Nx: Không xác định được di căn hạch vùng
N0: Không có di căn hạch cổ .
N1: di căn 1 hạch cùng bên, kích thước nhỏ hơn hoặc bằng 3 cm
N2: Hạch cổ di căn kích thước trên 3 cm và nhỏ hơn 6 cm
N2a: Di căn một hạch cùng bên
N2b: Di căn nhiều hạch cùng bên
N2c: Di căn hạch hai bên hay bên đối diện
N3: Hạch cổ di căn kích thước lớn nhất trên 6 cm
M (Di căn)
M0: Không có di căn xa ,
M1: Có di căn xa
Ở giai đoạn đầu dấu hiệu ung thư vòm họng họng rất dễ bị nhầm lẫn với các bệnh khác. Có thể đến việc chẩn đoán ung thư vòm họng cần phân biệt với các bệnh lý:
- Viêm V.A
- Polyp mũi
- U xơ vòm mũi họng
- Viêm họng
- Bệnh sử bệnh nhân
Biểu hiện của người bệnh bao gồm các dấu hiệu sau:
+ Đau đầu: Cơn đau diễn ra âm ỉ và lan toả ở phía nửa đầu của người bệnh
+ Ù tai: người bệnh bị ù tai với biểu hiện ngày càng tăng nặng
+ Ngạt mũi: mũi bị ngạt kèm thở không thông => dẫn tới ù tai
+ Nước mũi (nhày mũi): có thể kèm máu
Để ý sẽ thấy những dấu hiệu này khá tương đầu với cảm cúm, tuy nhiên với bệnh ung thư vòm họng những triệu chứng này sẽ kéo dài và phương pháp điều trị cảm cúm thông thường sẽ không có hiệu quả mong muốn. Càng về sau thì những biểu hiện ngày càng nặng hơn gây ra khó chịu cho người bệnh.
- Khám lâm sàng
Nổi hạch cổ: Thường thấy ở hạch cảnh cổ cao, cùng bên với các triệu chứng trên. Hạch chắc, di dộng kém, không đau.
Liệt dây thần kinh sọ não: Chỉ ở bên bệnh. Gây lác mắt, nhìn đôi, tê mặt, vẹo lưỡi, muộn hơn có thể gây nuốt sặc... Đầu tiên là dây VI, tiếp theo là dây V, rồi III
- IV- VI - V1 gây hội chứng khe bướm, II-III-IV-V-VI gây hội chứng bướm đá, IX -X- XI- XII gây hội chứng lồi cầu - lỗ rách sau ( Collet et Sicard), IX -X- XI-XII và hạch giao cảm cổ trên gây hội chứng Vilaret, liệt cả 12 dây thần kinh sọ não một bên gây hội chứng Garcin.
- Khám cận lâm sàng
Chẩn đoán cận lâm sàng sẽ được thực hiện sau các xét nghiệm như: nội soi; xét nghiệm tế bào và mô bệnh học; xét nghiệm sinh hoá và chẩn đoán hình ảnh.