Mặc dù amidan là cơ quan dễ bị các tác nhân gây bệnh tấn công nên rất dễ bị viêm, tuy nhiên không phải cứ viêm amidan là phải tiến hành phẫu thuật cắt amidan. Theo các bác sĩ, người bệnh chỉ cắt amidan trong những trường hợp sau:
- Hay bị viêm amidan, tái phát nhiều lần (từ 5-6 lần trong một năm).
- Bị áp-xe. Viêm amidan gây ra những biến chứng như viêm tai giữa, viêm xoang hoặc các biến chứng nặng hơn như thấp tim, viêm khớp, viêm cầu thận.
- Amidan quá lớn, gây cản trở đường thở.
- Những người ngủ ngáy, chứng ngưng thở trong lúc ngủ hoặc nhiễm khuẩn tái phát nhiều lần làm ảnh hưởng đến sinh hoạt hằng ngày, chất lượng sống...
- Amidan có nhiều ngóc ngách chứa nhiều chất dịch tiết gây hôi miệng; nuốt vướng hoặc nghi ngờ ác tính...
- Ung thư amidan có chỉ định mổ
Khi bị viêm amidan, người bệnh cần đến bệnh viện để được các bác sĩ chuyên khoa khám và điều trị đúng cách hoặc chỉ định cắt amidan nếu cần thiết.
Amidan được coi là 'hàng rào" miễn dịch vùng họng, hoạt động mạnh từ lúc trẻ 4 - 10 tuổi, sau đó đến tuổi dậy thì mức độ miễn dịch của amidan giảm xuống rõ và không còn hoạt động mạnh nữa. Khi amidan hoạt động chống lại sự xâm nhập ồ ạt của vi khuẩn vào mũi họng vượt quá mức sẽ xảy ra tình trạng viêm amidan.
Hậu quả của việc tập trung tiêu diệt vi khuẩn tại amidan thường để lại xác vi khuẩn và xác bạch cầu, mô hoại tử thành các cục mủ rất hôi, lâu dần rớt ra khỏi amidan. Khi amidan bị viêm nhiều lần, khả năng chống lại vi khuẩn bị yếu đi, do chính các ổ viêm nằm trong amidan lại là nơi khởi phát cho những đợt viêm vùng họng. Viêm amidan chiếm tỷ lệ cao ở trẻ em, thường do vi khuẩn gây ra.
Thủ phạm gây viêm amidan có thể kể đến như:
- Do lạnh, do viêm đường hô hấp trên,...
- Do cảm cúm, nhiễm siêu vi.
- Do liên cầu tán huyết beta nhóm A và thường gây biến chứng viêm khớp cấp, viêm nội tâm mạc, bệnh van tim và viêm cầu thận.
- Do vi khuẩn bạch hầu gây ra giả mạc làm tắc nghẽn đường thở và tạo ra độc tố.
- Do nấm ở người suy giảm miễn dịch...
Bệnh nhân bị viêm amidan có biểu hiện như:
- Sốt cao trên 39 - 40 độ C, hay nhức đầu vùng hai bên thái dương
- Hai amidan sưng đỏ, đôi khi có giả mạc trắng bám xung quanh
- Khô cổ, đau cổ, khó nuốt
- Nghẹt mũi, chảy dịch hốc mũi, lúc đầu dịch nhày, trong, sau đó dịch đặc hơn (màu trắng hoặc vàng)...
- Viêm amidan tái phát nhiều lần, nếu không được điều trị kịp thời có thể để lại các biến chứng như bệnh tinh hồng nhiệt, áp-xe quanh amidan, viêm khớp cấp, viêm cầu thận...
Cắt amidan là một phẫu thuật đơn giản, dễ thực hiện và khá an toàn. Thế nhưng nó cũng có thể gây biến chứng, thậm chí tử vong. Thông thường, trẻ em trên 5 tuổi là có thể được cắt amidan. Tuy nhiên, nhiều trường hợp trẻ dưới 5 tuổi có amidan quá to cũng được chỉ định cắt.
Các biến chứng sau cắt amidan có thể xảy ra là:
- Xuất huyết: Đây là biến chứng sau cắt amidan thường gặp nhất. Khoảng 2-3% người cắt amidan bị chảy máu và ước tính tỉ lệ tử vong sau cắt amidan là 1/40.000 người. Nguyên nhân của tình trạng xuất huyết có thể là do phẫu thuật cắt amidan không đúng kỹ thuật, bệnh nhân bị rối loạn đông máu hoặc do không được chăm sóc đúng cách.
Biến chứng này có thể xảy ra khi đang phẫu thuật, trong vòng 24 giờ sau phẫu thuật hoặc sau 24 giờ cho tới 10 ngày sau phẫu thuật. Nếu phát hiện chảy máu sau khi phẫu thuật cắt amidan, người nhà cần đưa bệnh nhân đến bệnh viện ngay để tránh gặp phải các biến chứng nghiêm trọng hơn.
- Sốc phản vệ: Trước khi thực hiện cắt amidan, bệnh nhân sẽ được gây mê để giảm đau. Khi đó, bệnh nhân có thể đối mặt với biến chứng của gây mê đó là sốc phản vệ.
- Đau họng, viêm họng: Ngoài biến chứng xuất huyết sau cắt amidan, bệnh nhân còn có thể đối mặt với các biến chứng khác là đau họng, viêm họng, nhiễm khuẩn tại chỗ gây sốt và đau tai. Bên cạnh đó là sút cân, không ăn uống được, mất nước vì đau. Phù nề lưỡi gà và tụ máu gây tắc nghẽn đường thở sau khi phẫu thuật.
- Chấn thương mô họng tại chỗ.
- Thay đổi tiếng nói, ảnh hưởng đến tâm lý: Một phần của amidan có thể bị sót lại do không cắt hết. Bệnh nhân có thể bị thay đổi tiếng nói nếu amidan lớn. Biến chứng sau cắt amidan còn là chấn thương tâm lý, hoảng sợ hoặc trầm cảm sau. Thậm chí là nguy cơ tử vong do biến chứng khi gây mê hoặc do xuất huyết.