Bệnh sởi là gì? Tổng quan về bệnh sởi

Bệnh sởi là gì? Tổng quan về bệnh sởi
Với tình trạng các ca nhiễm bệnh ngày càng tăng cao, mọi người cần hiểu rõ bệnh sởi là gì để có những hiểu biết cần thiết trong việc theo dõi, phát hiện sớm và chăm sóc người bệnh đúng cách.

1. Bệnh sởi là gì?

Bệnh sởi là bệnh truyền nhiễm cấp tính do virus sởi gây ra. Bệnh hay xuất hiện vào thời điểm đông - xuân. Mặc dù sởi là bệnh thường gặp ở trẻ em, nhưng chúng cũng xuất hiện ở người lớn với khả năng gây thành dịch cao.

Virus sởi một loại virus ARN thuộc chi Morbillillin nằm trong họ Paramyxoviridae và chỉ có một vật chủ tự nhiên là con người. Sởi là một bệnh lưu hành rộng, vì thế bệnh liên tục xuất hiện trong cộng đồng, cộng thêm mức độ lây lan của bệnh rất nhanh nên rất dễ bùng phát thành dịch.

Đặc trưng của bệnh là phát ban và thường khởi phát từ 7 đến 14 ngày sau khi bị nhiễm virus. Bệnh kéo dài từ 4 đến 10 ngày. Đây là một trong những bệnh dễ lây lan và gây tử vong cho trẻ nhỏ. 

2. Nguyên nhân gây bệnh

Bệnh sởi do một loại virus gây ra và rất dễ lây lan. Bệnh thường lây trực tiếp qua đường hô hấp do siêu vi sởi có thể tồn tại ở mũi và cổ họng của bệnh nhân. Khi người bệnh ho, hắt hơi, nói chuyện, những giọt nước nhỏ xíu có chứa siêu vi sẽ bắn ra không khí và người khác có thể hít vào.

Bệnh sởi cũng có thể lây lan nếu như một người nào đó chạm vào một bề mặt hoặc một vật nào đó đã bị nhiễm virus, sau đó chạm vào miệng hoặc mũi của chính họ hoặc ăn uống khi chưa rửa tay.

Bệnh sởi là gì? Tổng quan về bệnh sởi - Ảnh 2.

Sởi tồn tại trong không khí và trên bề mặt tới 2 giờ - Ảnh minh họa

Virus sởi có thể tồn tại trong không khí và trên bề mặt tới 2 giờ, chờ đợi để xâm nhập vào đường thở của các nạn nhân tiếp theo. Vì thế, một người khỏe mạnh có thể mắc bệnh sởi nếu ở chung với người nhiễm virus sởi hoặc chỉ qua tiếp xúc gián tiếp trong vòng 2 giờ. Bệnh cũng có khả năng lây gián tiếp nhưng rất ít gặp bởi virus sởi dễ bị diệt ở ngoại cảnh.

Những ai thường mắc bệnh sởi?

Bất kể ai từ người lớn đến trẻ nhỏ chưa từng tiêm phòng sởi hoặc chưa bị sởi có tiếp xúc với người bị sởi đều có nguy cơ mắc bệnh. Trong đó trẻ dưới 5 tuổi là nhóm có nguy cơ mắc sởi cao nhất.

Những yếu tố làm tăng nguy cơ mắc bệnh sởi là gì?

Các yếu tố nguy cơ làm cho bạn dễ mắc sởi hơn bao gồm:

- Chưa được tiêm vaccine ngừa sởi; 

- Đi du lịch nước ngoài ở những nơi đang bùng phát dịch bệnh.

- Người bị thiếu vitamin A.

Lưu ý rằng không có các yếu tố nguy cơ bệnh không có nghĩa là bạn không thể mắc bệnh. Những dấu hiệu trên chỉ mang tính tham khảo, cần hỏi ý kiến bác sĩ chuyên khoa để biết thêm chi tiết.

3. Triệu chứng 

Sởi biểu hiện trên lâm sàng qua các giai đoạn là giai đoạn ủ bệnh, giai đoạn khởi phát với dấu hiệu nội ban (còn gọi là hạt Koplik), giai đoạn toàn phát và giai đoạn hồi phục.

Giai đoạn ủ bệnh

Thời kỳ ủ bệnh thường kéo dài từ 7- 21 ngày, trung bình là 10 ngày, đây là thời gian từ khi bệnh nhân bị nhiễm virus gây bệnh đến khi xuất hiện những dấu hiệu đầu tiên của giai đoạn khởi phát. Trong giai đoạn này, bệnh nhân không biểu hiện triệu chứng gì của bệnh.

Giai đoạn khởi phát

Giai đoạn khởi phát thường kéo dài từ 2 đến 4 ngày được đặc trưng bởi sốt mức độ nhẹ đến vừa, ho khan, chảy mũi nước, viêm kết mạc mắt. Những triệu chứng này hầu như luôn luôn xảy ra trước khi nội ban xuất hiện. 

Nội ban hay hạt Koplik là dấu hiệu chỉ điểm của bệnh. Nội ban xuất hiện ở khẩu cái cứng hoặc khẩu cái mềm (vòm họng). Hạt Koplik là những hạt nhỏ bằng hạt cát, màu trắng ngà, xung quanh có viền đỏ. Hạt thường xuất hiện và biến mất nhanh trong vòng 12 đến 24 giờ. Kết mạc mắt có thể bị viêm đỏ và có dấu hiệu sợ ánh sáng. Người bệnh thường có ho khan, ho không có đàm. Đôi khi giai đoạn khởi phát biểu hiện bằng những triệu chứng nặng nề như sốt cao, co giật hoặc thậm chí viêm phổi.

Giai đoạn toàn phát

Đây là giai đoạn điển hình nhất của bệnh với triệu chứng phát ban tuần tự trên da. Ban thường xuất hiện đầu tiên ở vùng chân tóc phía sau tai, sau đó xuất hiện ở mặt và lan dần xuống phía dưới trong vòng 24 đến 48 giờ. Ban sởi là những ban dạng sẩn hơi nổi lên trên bề mặt da, sờ mịn và không đau, không hoặc ít ngứa, không sinh mủ. 

Trong trường hợp nhẹ, ban thường đứng gần nhau nhưng riêng rẽ. Trong trường hợp nặng, ban có xu hướng hợp với nhau làm thành những ban lớn hơn, thậm chí từng mảng xuất huyết (sởi đen). Trong thể đặc biệt nặng, bệnh nhân có thể có dấu hiệu xuất huyết. Khi ban lan đến chân thì sốt cũng đột ngột giảm đi nếu không có biến chứng. 

Giai đoạn hồi phục

Ban nhạt màu dần rồi sang màu xám, bong vảy phấn sẫm màu, để lại vết thâm vằn da hổ và biến mất theo thứ tự như khi xuất hiện. Có thể có ho kéo dài 1-2 tuần sau khi hết ban.

4. Biến chứng

Hầu hết trẻ bị sởi tử vong do các biến chứng, tuy nhiên không phải ai cũng nắm rõ biến chứng của bệnh sởi là gì? Có thể kể đến một số tình trạng thường gặp của sởi là viêm tai giữa, viêm phổi, tiêu chảy, viêm não. Chính các biến chứng này làm kéo dài thời gian bệnh, ảnh hưởng đến sức khỏe và là tiền đề cho các bệnh nhiễm trùng phát sinh.

Dưới đây là một số biến chứng có thể gặp khi mắc bệnh sởi: 

- Viêm phổi kẽ gây ra do chính bản thân virus sởi (viêm phổi tế bào khổng lồ). Trường hợp viêm phổi do sởi ở bệnh nhân AIDS thường gây tử vong và hiếm khi có ban điển hình. Thường gặp hơn là bội nhiễm vi khuẩn gây nên viêm phổi với các vi khuẩn thường gặp là phế cầu, liên cầu nhóm A, tụ cầu và Hemophilus Influenzae type B. 

- Viêm tai giữa là biến chứng luôn luôn phải nghĩ đến ở trẻ mắc sởi. Nguyên nhân gây bệnh cũng tương tự như trong viêm phổi. Nếu không phát hiện kịp thời, viêm tai giữa có thể gây thủng màng nhĩ ảnh hưởng đến thính lực. Đôi khi viêm tai giữa cấp không được điều trị đúng có thể đưa đến viêm tai giữa mạn tính với biến chứng nguy hiểm là viêm tai xương chũm và áp xe não. 

Bệnh sởi là gì? Tổng quan về bệnh sởi - Ảnh 3.

Biến chứng của sởi có thể gây viêm tai giữa - Ảnh minh họa

- Tiêu chảy cũng là biến chứng thường gặp sau sởi đặc biệt ở những trẻ suy dinh dưỡng và thiếu vitamin A. Trẻ dễ bị mắc lỵ trực trùng và tiêu chảy kéo dài. Đôi khi do cơ địa suy kiệt, bệnh nhi dễ có nguy cơ nhiễm trùng huyết tiêu điểm từ ruột. 

-  Viêm loét giác mạc là biến chứng kinh điển và đáng sợ của bệnh sởi. Trẻ suy dinh dưỡng và thiếu vitamin A là những đối tượng có nguy cơ gặp biến chứng này cao nhất. Bệnh có thể diễn biến từ loét gây mờ giác mạc, hỏng toàn bộ giác mạc đến làm mủ trong nhãn cầu. Hậu quả là giảm thị lực đến mù vĩnh viễn toàn bộ. Biến chứng này hiện nay cũng đã giảm rõ nhờ điều kiện dinh dưỡng được cải thiện và nhờ vào chiến dịch bổ sung vitamin A cho cộng đồng. 

- Sởi làm suy giảm chức năng miễn dịch của cơ thể nên có thể tạo điều kiện cho thể lao tiềm ẩn tái bùng phát mạnh mẽ. 

- Viêm cơ tim cũng có thể xảy ra nhưng hiếm gặp hơn. 

- Viêm não ước tính khoảng 1-2/1000 trường hợp mắc sởi. Không có mối tương quan giữa mức độ nặng của bệnh sởi với khả năng xuất hiện viêm não. Cũng không có tương quan giữa triệu chứng khởi đầu của viêm não với tiên lượng của nó. Có hai thể viêm não do sởi. Một thể là do phản ứng miễn dịch thông qua sự hình thành phức hợp kháng nguyên-kháng thể. Một thể khác là do sự hiện diện của virus sởi tồn tại trong tế bào thần kinh gây nên viêm não chậm có thể xuất hiện 5 năm thậm chí 15 năm sau khi mắc sởi. 

- Các biến chứng thần kinh khác là hội chứng Guillain-Barrée, liệt nửa người, huyết khối tĩnh mạch não... thường ít gặp. 

5. Điều trị

Nguyên tắc điều trị khi bị bệnh sởi bao gồm các yếu tố sau:

- Không có điều trị đặc hiệu, chủ yếu là điều trị hỗ trợ.

- Người bệnh mắc sởi cần được cách ly.

Bệnh sởi là gì? Tổng quan về bệnh sởi - Ảnh 4.

Người bị bệnh sởi phải cách ly - Ảnh minh họa

- Phát hiện và điều trị sớm biến chứng.

- Không sử dụng corticoid khi chưa loại trừ sởi.

Hiện nay, bệnh sởi chưa có điều trị đặc hiệu. Nếu đủ điều kiện chăm sóc và cách ly, có thể chăm sóc và điều trị tại nhà. Dưới đây là một số phương pháp điều trị hỗ trợ cho bệnh nhân mắc bệnh sởi:

- Vệ sinh da, mắt, miệng họng và tăng cường dinh dưỡng.

- Hạ sốt: Áp dụng các biện pháp hạ nhiệt vật lý như lau nước ấm, chườm mát. Dùng thuốc hạ sốt paracetamol khi sốt cao.

- Bồi phụ nước, điện giải qua đường uống. Chỉ truyền dịch duy trì khi người bệnh nôn nhiều, có nguy cơ mất nước và rối loạn điện giải.

- Bổ sung vitamin A:

+ Trẻ dưới 6 tháng: uống 50.000 đơn vị/ngày x 2 ngày liên tiếp.

+ Trẻ 6 - 12 tháng: uống 100.000 đơn vị/ngày x 2 ngày liên tiếp.

+ Trẻ trên 12 tháng và người lớn: uống 200.000 đơn vị/ngày x 2 ngày liên tiếp. Trường hợp có biểu hiện thiếu vitamin A: lặp lại liều trên sau 4 - 6 tuần.

6. Nguyên tắc ăn uống 

Người bị bệnh sởi không nên kiêng khem quá kỹ trong chế độ ăn. Đảm bảo ăn đầy đủ chất dinh dưỡng là nguyên tắc quan trọng nhất khi bị bệnh.

Thực phẩm nên ăn khi bị bệnh sởi là gì?

Người bệnh sởi nên ăn các thực phẩm có giá trị dinh dưỡng cao, đặt biệt là sắt và kẽm như thịt đỏ, cá, bông cải và các loại đậu. Ăn những thức ăn giàu kẽm và sắt sẽ giúp tăng cường hệ thống miễn dịch và sức đề kháng.

Các loại rau quả có màu vàng như cà rốt, cà chua, bí đỏ, cam, xoài… rau xanh có chứa nhiều vitamin, đặc biệt là vitamin A, C không chỉ cung cấp nhiều nước mà còn giúp chống lại nhiễm trùng, làm nhanh lành vết thương, tốt cho mắt và ngăn ngừa mù lòa.

Bệnh sởi là gì? Tổng quan về bệnh sởi - Ảnh 5.

Bổ sung các loại quả màu vàng như cà rốt, cà chua,... - Ảnh minh họa

Thực phẩm nên kiêng khi bị bệnh sởi là gì?

Các loại thực phẩm người bệnh sởi kiêng ăn là:

- Các loại gia vị cay nóng, các loại rau kích thích như ớt, hạt tiêu, quế, hành tây, tỏi… 

- Thực phẩm nhiều chất béo như đồ chiên xào và có nhiều dầu mỡ, chất bảo quản.

- Thực phẩm đóng hộp, đồ nướng, xông khói, nội tạng động vật.

- Đồ uống có chứa caffeine và nước ngọt.

7. Cách phòng tránh bệnh

Cách phòng tránh bệnh sởi hiệu quả nhất là tiêm vaccine phòng bệnh. Chủ động tiêm vaccine phòng bệnh sởi đầy đủ, đúng lịch theo hướng dẫn của cán bộ y tế tại các cơ sở tiêm chủng, đặc biệt là đối với trẻ dưới 5 tuổi.

Ngoài ra, cần áp dụng các biện pháp dự phòng chung như đeo khẩu trang khi đến chỗ đông người hoặc bệnh viện. Rửa tay thường xuyên bằng xà phòng nhất là khi chăm sóc trẻ. Giữ nhà cửa thông thoáng, sạch sẽ và uống đầy đủ nước mỗi ngày.

Bên cạnh đó, mọi người nên chú ý bổ sung các loại thực phẩm có nhiều vitamin A như cà rốt, các loại rau xanh thẫm và các loại quả có màu vàng, màu da cam vào chế độ dinh dưỡng hàng ngày.

8. Những câu hỏi thường gặp

Bệnh sởi có thể tự khỏi không?

Bệnh sởi là bệnh chưa có thuốc điều trị đặc hiệu. Có tới 90% các bệnh nhân sởi có thể tự khỏi, chỉ có 10 % ca bệnh có biến chứng nặng. Chỉ trên những cơ địa đặc biệt mới có nguy cơ cao xảy ra các biến chứng. Nếu trường hợp bệnh nhẹ, người bị sởi nên nằm cách ly tại nhà. Sau 3-4 ngày phát ban xong thì sẽ dần dần hồi phục. Trường hợp xảy ra biến chứng như viêm phổi, viêm cơ tim hay viêm não do phản ứng kháng nguyên, bội nhiễm vi khuẩn.... cần nhanh chóng đưa bệnh nhân vào viện để được điều trị kịp thời.

Những kỹ thuật y tế dùng để chẩn đoán bệnh sởi là gì?

Các bác sĩ thường chẩn đoán dựa trên các đặc điểm phát ban. Thông thường, bác sĩ sẽ kiểm tra tình trạng phát ban trên da hoặc kiểm tra khoang miệng và cổ họng xem có các đốm trắng Koplik không. Trong một số trường hợp, bác sĩ sẽ tiến hành xét nghiệm máu để phát hiện bệnh nhân có bị bệnh sởi hay không.

Tại sao bệnh sởi có khả năng trở thành dịch?

Nguyên nhân thứ nhất là do bệnh viện tuyến cao quá tải, khó kiểm soát dịch. Bệnh nhi bị bệnh sởi sẽ lây chéo cho các bệnh nhi khác, vì thế dịch bệnh bùng phát rất nhanh.

Chương trình tiêm chủng mở rộng chỉ bao phủ mới khoảng 90-95% dân số, mỗi một năm vẫn còn khoảng 5-10% không được được tiêm. Hơn nữa, mặc dù vaccine sởi rất có hiệu lực nhưng chỉ đáp ứng miễn dịch trong khoảng 85-90%. 

9. Một số hình ảnh về bệnh

Bệnh sởi là gì Tổng quan về bệnh sởi 1

Bệnh sởi là gì Tổng quan về bệnh sởi 2

Bệnh sởi là gì Tổng quan về bệnh sởi 4

Bệnh sởi là gì Tổng quan về bệnh sởi 5

Khác nhau giữa vết ban của bệnh sởi và sốt phát ban

Tác giả: Anh Dũng