Bệnh phổi có nguy hiểm không: dấu hiệu, nguyên nhân, điều trị và biến chứng

Bệnh phổi có nguy hiểm không: dấu hiệu, nguyên nhân, điều trị và biến chứng
Bệnh phổi có nguy hiểm không là câu hỏi mà nhiều người đặt ra. Suckhoehangngay.vn sẽ giúp mọi người giải đáp thông qua bài viết về biến chứng tràn dịch màng phổi này.

1. Bệnh tràn dịch màng phổi

Màng phổi gồm lá thành và lá tạng, giữa hai lá có khoảng trống. Khoảng trống này cóp thể coi như lớp đệm với một ít dịch sinh lý làm chất bôi trơn cho phổi hoạt động nhịp nhàng hơn. Tuy nhiên khi lượng dịch vượt quá mức cho phép và ứ đọng tại màng phổi thì sẽ gây ra bệnh tràn dịch màng phổi.

2. Nguyên nhân gây tràn dịch màng phổi

Tràn dịch màng phổi thực chất là biến chứng của nhiều loại bệnh khác nhau nên chúng rất nguy hiểm cho sức khỏe.

Tràn dịch màng phổi do viêm phổi gây ra bởi các vi khuẩn như Hermophilus influenzae, St,pneumoniae, Mycoplasma pneumoniae, trực khuẩn lao.

Tràn dịch màng phổi cũng có thể do u ác tính và bệnh ung thư phổi tạo ra. Các bệnh như áp xe cơ hoành, gan, xơ gan, viêm màng ngoài tim, suy tim, chấn thương lồng ngực cũng là nguy cơ gây bệnh tràn dịch màng phổi.

Các bệnh thấp khớp mãn tính hoặc lupus ban đỏ cũng có thể làm tràn dịch màng phổi nếu không cẩn trọng. Thậm chí ký sinh trùng gây bệnh giun chủ, bệnh sán lá gan cũng là nguyên nhân dẫn tới tràn dịch màng phổi.

3. Triệu chứng và biến chứng tràn dịch màng phổi

3.1. Triệu chứng của bệnh

Triệu chứng thường gặp nhất ở căn bệnh là đau ngực, đau âm ỉ, nhói ở ngực, đặc biệt đau nếu bạn nằm nghiêng về bên bị tràn dịch màng phổi. Khó thở cũng là triệu chứng điển hình của bệnh phổi, trong đó có bệnh tràn dịch màng phổi. Ngoài ra bệnh nhân có thể bị sốt cao, đây là tình trạng gây ra bởi cơ thể bị nhiễm khuẩn.

Ảnh 2.

Triệu chứng điển hình của bệnh nhân là đau ngực (nguồn: Internet)

Nếu bệnh có ở người cao tuổi thường sẽ rất khó phát hiện triệu chứng vì thân nhiệt của họ không tăng nhiều nên không hề bị sốt. Tùy vào nguyên nhân gây bệnh là do lao phổi, do vi sinh vật hay các bệnh mãn tính thì bệnh nhân có thể ho nhiều hay ít.

Để chẩn đoán chính xác bệnh, ngoài khám lâm sàng, bác sĩ sẽ tiến hành chụp X-quang phổi (hình mờ đậm, đồng đều, dịch thường ở dưới thấp, có khi mờ ở cả hai bên phổi, tim bị đẩy sang bên đối diện) hoặc chụp cắt lớp vi tính (CT) hoặc chụp cộng hưởng từ (MRI), siêu âm màng phổi. Nếu có điều kiện bạn hãy chọc dò màng phổi để quan sát màu sắc, tính chất của dịch, xét nghiệm dịch màng phổi bằng các phương pháp khác nhau để tìm nguyên nhân gây bệnh.

3.2. Biến chứng của căn bệnh

Việc tràn dịch màng phổi ảnh hưởng rất lớn tới việc hô hấp vì chúng làm bạn thiếu dưỡng khí. Tùy vào thể bệnh mà các biến chứng cũng khác nhau.

Biến chứng tràn dịch màng phổi mà nhiều người mắc phải nhất là viêm kết dính màng phổi đơn thuần, viêm dày màng phổi và vôi hóa màng phổi, viêm mủ màng phổi. Đây cũng có thể là dấu hiệu báo hiệu bệnh lao, bệnh nhân cần được theo dõi chu đáo để chữa trị kịp thời.

4. Phòng ngừa và điều trị bệnh tràn dịch màng phổi

4.1. Phòng ngừa tràn dịch màng phổi

Để phòng ngừa biến chứng tràn dịch màng phổi, bệnh nhân cần lưu ý một số điều sau:

- Dùng các thuốc chống dính kết hợp với vận động để phục hồi khả năng hô hấp. Biện pháp này cần thực hiện lâu dài mới thấy rõ hiệu quả của bệnh.

- Với bệnh tràn dịch màng phổi do lao phổi cần điều trị dứt điểm, tuân thủ phác đồ điều trị của bác sĩ và có một chế độ dinh dưỡng khoa học.

- Bệnh nhân cũng cần kiên trì vận động, rèn luyện thể thao cho cơ thể khỏe mạnh.

4.2. Điều trị tràn dịch màng phổi

Phương pháp chọc hút dịch màng phổi thường được sử dụng nhiều nhất nhằm giảm sự khó thở cho người bệnh. Sau khi điều trị hết tràn dịch, các bác sĩ sẽ dùng thuốc chống dính màng phổi vì việc dày màng phổi, dính màng phổi ảnh hưởng rất lớn tới chức năng hô hấp. Hiện nay, việc điều trị tràn dịch màng phổi có nhiều tiến bộ với kỹ thuật phẫu thuật nội soi. 


Tác giả: Quỳnh Anh