Hạt é (sabja/basil seeds) là hạt của cây hương nhu (tên khoa học là Ocimum gratissimum). Hạt có kích thước nhỏ như hạt vừng, màu đen, chứa nhiều chất xơ hòa tan và có tính mát (hàn). Lớp chất nhầy bao quanh tế bào biểu bì của hạt é khi gặp nước sẽ trương lên và vỡ ra, giải phóng các chất xơ hòa tan; khiến cho hạt nở gấp đôi, gấp ba về mặt kích thước.
Hạt é được sử dụng rộng rãi trong nền y học cổ truyền ở Trung Quốc và Ấn Độ. Trong những năm gần đây, hạt é được sử dụng phổ biến trong nhiều món ăn ở Việt Nam.
Theo USDA, trong 100g hạt é có chứa:
| Hạt é |
Lượng calo | 473k |
Chất đạm | 20g |
Chất béo | 25g |
Chất bột đường | 42g |
Chất xơ | 40.5g |
Omega-3 | 14.25g |
Ngoài những thành phần dinh dưỡng trên, trong hạt é còn chứa nhiều khoáng chất như canxi, sắt, magie,...
Hạt é được sử dụng phổ biến trong các loại đồ uống giải nhiệt cơ thể, giúp chống sôi bụng và đầy hơi. Hạt é được coi là một phương thuốc hữu hiệu giúp cân bằng nhiệt độ cơ thể, giúp cơ thể người ốm và người mắc các chứng viêm, thân nhiệt luôn ở mức cao, đau nhức thường xuyên nhanh chóng hồi phục.
Đọc thêm:
- Công dụng của lá trà xanh đối với sức khoẻ
- Uống nước dừa có tác dụng gì?
Hàm lượng chất chống oxy hóa cao trong hạt é có tác dụng giảm thiểu các triệu chứng trầm cảm, ngăn ngừa tình trạng mất cân bằng nội tiết tố dẫn đến stress. Sử dụng hạt é giúp những người đang mắc chứng rối loạn lo âu, căng thẳng thần kinh ngăn ngừa và đẩy lùi các vấn đề về tâm lý.
Nhiều nghiên cứu khoa học cũng chỉ ra tác dụng tích cực của hạt é trong việc giúp người bị bệnh tâm lý lấy lại tinh thần phấn chấn một cách nhanh chóng.
Với hàm lượng vitamin A phong phú, hạt é là loại thực phẩm được các bác sĩ khuyên dùng ở những người bị giảm thị lực hoặc mất cân bằng oxy hóa trong cơ thể. Vitamin A đóng vai trò đặc biệt quan trọng trong việc bảo vệ võng mạc để ngăn ngừa các bệnh như đục thể thủy tinh hay thoái hóa hoàng điểm.
Trong hạt é chứa nhiều loại khoáng chất như sắt, kali, đồng, canxi,... đây là những khoáng chất quan trọng trong việc phòng và điều trị các bệnh về xương khớp. Ngoài ra, các chất kháng viêm và cytokine trong hạt é giúp giảm thiểu các triệu chứng sưng tấy nhanh chóng và giúp xương nhanh phục hồi.
Để nâng cao hiệu quả sử dụng, bạn nên sử dụng kết hợp hạt é cùng các loại thảo dược tự nhiên khác như rau diếp xoăn hay mùi tây.
Vitamin A và các chất chống oxy hóa trong hạt é có tác dụng kháng khuẩn và ngăn ngừa sự phát triển của tế bào ung thư. Các dưỡng chất này có khả năng giảm thiểu tình trạng viêm nhiễm do vi khuẩn và mất cân bằng oxy hóa trong cơ thể. Bổ sung hạt é vào khẩu phần ăn hàng ngày sẽ giúp tăng cường hệ miễn dịch để chống lại các mầm bệnh và gốc tự do có hại.
Nhiều nghiên cứu khoa học cũng chỉ ra tác dụng của hạt é trong việc giảm thiểu lượng cholesterol xấu trong máu và cân bằng huyết áp. Trong hạt é chứa nhiều chất xơ hoà tan và eugenol, do đó ăn hạt é hàng ngày giúp làm giảm nguy cơ mắc các bệnh lý về tim mạch.
Đối với người bị tiểu đường, ăn hạt é giúp ổn định đường huyết và giảm thiểu các vấn đề về gan, thận và hệ miễn dịch phát sinh do tiểu
Một thìa hạt é có thể cung cấp đầy đủ chất xơ khiến bạn “no" trong một khoảng thời gian dài. Bởi khi vào hệ tiêu hoá, hạt é nở ra gấp 20 lần kích thước ban đầu và lưu lại lâu trong cơ thể. Một khi bụng đã no, bạn không còn cảm giác thèm ăn và nhu cầu ăn vặt giữa các bữa nữa.
Do vậy, sử dụng hạt é được coi là một phương pháp hiệu quả giúp bạn giảm cân và lấy lại vóc dáng.
Nhiều chị em phụ nữ cũng đặc biệt quan tâm đến tác dụng chống lão hóa của hạt é. Với nhiều khoáng chất và flavonoid, ứng dụng của hạt é trong lĩnh vực làm đẹp là nhiều vô kể. Đáng kể nhất, hạt é được tin dùng trong việc làm mờ sẹo và giảm các dấu hiệu lão hóa da.
Bên cạnh những tác dụng tích cực với da, hạt é cũng có khả năng tăng cường sự phát triển của tóc và ngăn ngừa rụng tóc. Những phụ nữ bị thiếu sắt thường sử dụng hạt é dưới dạng thực phẩm bổ sung để tăng tính hiệu quả cho liệu trình điều trị rụng tóc.
Hạt é tương đối lành và đa số mọi người đều có thể sử dụng được. Tuy nhiên, những người muốn sử dụng hạt é dưới dạng thuốc phòng và điều trị bệnh cần đặc biệt lưu ý tới liều lượng để đảm bảo sức khỏe. Thảo dược tự nhiên không phải là an toàn tuyệt đối, việc sử dụng hạt é thiếu khoa học có thể đem lại những tác dụng phụ sau:
Hàm lượng chất xơ cao trong hạt é có thể gây nên hiện tượng chướng bụng, đầy hơi nếu ăn thường xuyên hoặc quá liều lượng. Để đảm bảo sức khỏe, bạn nên dần dần bổ sung chất xơ cho cơ thể qua nhiều nguồn khác nhau. Phương thức này sẽ giúp ruột có nhiều thời gian hấp thụ chất xơ và thích nghi để nâng cao hiệu quả tiêu hóa.
Bên cạnh đó, một số thương hiệu cung cấp sản phẩm cũng đã chỉ ra rằng một thìa canh hạt é có thể đáp ứng tới 185% khẩu phần vitamin K hàng ngày. Vitamin K bao gồm một nhóm các hợp chất giúp hỗ trợ đông máu. Sử dụng hạt é thường xuyên hoặc quá liều lượng sẽ gây ảnh hưởng tới tác dụng của warfarin và các loại thuốc chống đông máu khác.
Ngoài ra, còn có thể kể đến các tác dụng phụ của hạt é như tiêu chảy, buồn nôn, mọc mụn, trào ngược dạ dày, đau đầu, tức bụng, mất cảm giác thèm ăn, … Tuy nhiên, những tác dụng này chưa được kiểm chứng rõ ràng và có thể thay đổi tùy theo thể trạng cũng như liều lượng dùng.
Khi cho trẻ em ăn hạt é, các bậc phụ huynh cần lưu ý phải hòa thật nhuyễn hạt ra với nước để tránh hiện tượng nghẹn, hóc ở trẻ.
Về liều lượng sử dụng, các chuyên gia khuyên không nên sử dụng quá hai thìa canh hạt é mỗi ngày.
Với những tác dụng phụ trên, sau đây là những đối tượng không nên sử dụng, hoặc cần đặc biệt lưu ý tới liều lượng sử dụng hạt é:
Để đảm bảo an toàn, cha mẹ nên hạn chế cho trẻ nhỏ ăn hạt é. Nếu có sử dụng hạt é cho trẻ, cần hòa nhuyễn hạt é với nước trước khi bón.
Phụ nữ có thai và cho con bú chỉ nên sử dụng hạt é dưới sự chỉ dẫn của bác sĩ và các chuyên gia y tế. Ăn hạt é có nguy cơ làm giảm estrogen trong cơ thể, và tốt nhất các mẹ nên kiêng hạt é trong thời kì này.
Đối với các đối tượng đặc biệt khác như các bệnh nhân mắc bệnh về máu, những người chuẩn bị hoặc đang trong quá trình phẫu thuật/điều trị thuốc, …; nên tránh sử dụng hạt é để đảm bảo sức khỏe và nâng cao hiệu quả điều trị.
Khi ăn hạt é, nếu có bất cứ vấn đề nào xảy ra với sức khỏe, phải dừng việc sử dụng hạt é lại ngay lập tức để đến khám và chữa trị ở cơ sở y tế gần nhất.
Trong cuộc sống hàng ngày, mọi người thường nhầm lẫn hạt é với hạt chia. Giá trị dinh dưỡng của hai loại hạt này là tương đồng, và bạn có thể phân biệt chúng theo cách sau:
Hạt é có màu đen tuyền; còn hạt chia gồm nhiều màu đen, trắng và xám hỗn độn.
Hạt é có kích thước lớn hơn hạt chia một chút, nhưng hạt chia lại nhỉnh hơn hạt é về độ bóng và sánh.
Hạt é có dạng hình elip, khác với dạng oval của hạt chia.
Hạt chia có thể ăn sống hoặc hòa với nước, còn hạt é chỉ có thể ăn được sau khi đã hòa với nước.
Khi hòa nước, dạng gel của hạt chia dính bết vào với nhau, còn gel hạt é là khối nhầy bao quanh từng hạt riêng.
Cách sử dụng hạt é đơn giản nhất đó là hòa vào nước ấm để bổ sung cho các bữa ăn hàng ngày. Thêm một hoặc hai thìa hạt é vào một bát nước ấm, và đợi khoảng 15 phút để hạt nở ra và hỗn hợp chuyển thành dạng đặc (gel) có màu xám. Như vậy là bạn đã chuẩn bị xong hạt é để thêm vào các bữa ăn hàng ngày.
Ngoài ra, bạn cũng có thể thêm hạt é vào nước chanh, nước dừa, sữa lắc, sinh tố, súp, cháo dinh dưỡng, … Bên cạnh đó, bạn có thể bổ sung hạt é để tăng độ giòn cho các món salad, mì Ý hay kem.
Trong những năm trở lại đây, hạt é đã trở thành một phần không thể thiếu trong chế độ ăn uống lành mạnh của nhiều gia đình. Để tận dụng được toàn bộ những công dụng của hạt é, bạn nên tìm hiểu đầy đủ các thông tin về mặt lợi, mặt hại và cách sử dụng trước khi thêm chúng vào bữa ăn hàng ngày. Nếu cần thiết, hãy tham khảo thêm chỉ dẫn từ bác sĩ hay chuyên gia y tế để đem lại hiệu quả sử dụng cao nhất.
Nguồn tham khảo:
1. https://www.healthline.com/nutrition/basil-seeds
2. https://www.healthbenefitstimes.com/health-benefits-of-holy-basil-seeds/
3. https://www.organicfacts.net/basil-seeds.html