Ung thư vú và cách phục hồi chức năng sau điều trị giúp người bệnh khỏe nhanh hơn

Tham vấn chuyên môn: - Khoa Ngoại Tổng hợp
Ung thư vú và cách phục hồi chức năng sau điều trị giúp người bệnh khỏe nhanh hơn
Ung thư vú là căn bệnh đứng thứ 2 sau ung thư tử cung gây ra hàng triệu cái chết mỗi năm ở Việt Nam. Phương pháp phục hồi chức năng sau điều trị ung thư vú nếu áp dụng đúng cách sẽ làm giảm nguy cơ tái phát.

Là một căn bệnh thường gặp nhất ở phụ nữ, ung thư vú là căn bệnh nguy hiểm chỉ đứng sau ung thư cổ tử cung. Mỗi năm, ở ta có hàng triệu người chết vì ung thư vú, theo thống kế từ Utah, từ năm 2000 đến năm 2004, tỷ lệ Phụ nữ bị ung thư vú là 117.5/100,000 và chết: 23.2/100,000. Thành phố Hồ Chí Minh và Hà Nội là những nơi có tỷ lệ ung thư vú cao nhất nước. Cứ 100.000 phụ nữ ở Hà Nội thì có 30 người ung thư vú, tại Tp.HCM là 20.

Có rất nhiều nguyên nhân gây ung thư vú, yếu tố di truyền như trong gia đình có người bị ung thư vú hoặc có hai người rất gần như mẹ hoặc chị/em gái thì nguy cơ cao sẽ mắc phải. Ngoài ra sự đột biến gen từ môi trường, lối sống kém lành mạnh, có con muộn, không cho con bú hay không sinh con, dùng hormone thay thế...đều là những nguyên nhân dẫn đến ung thư vú.

Ngoài ra các yếu tố từ môi trường ô nhiễm như hút thuốc, ô nhiễm công nghiệp, khói xe và hóa chất… đều được coi là yếu tố nguy cơ cao trong bệnh ung thư vú.

 1. Chẩn đoán ung thư vú 

Bệnh ung thư đặc biệt là bệnh ung thư vú thường có rất ít những biểu hiện sớm, rất nhiều trường hợp (đa số) đều phát hiện bệnh khi gặp một khối u hay một chỗ dày cứng không đau ở ngực, cũng có thể qua một lần khám sức khỏe định kỳ.

1.1. Hỏi bệnh

– Hỏi kỹ về tiền sử gia đình.

– Nếu có xuất hiện khối u ở vú: hỏi về thời gian, vị trí xuất hiện, triệu chứng đau vú, đau có thay đổi theo chu kỳ kinh nguyệt không? Khối u có gây khó chịu không vì ung thư vú ít khi gây đau. 

Có dịch tiết núm vú không? Nếu có, hỏi màu sắc, lượng và nguồn gốc dịch tiết ở một hay hai bên vú?

– Các phương pháp đã điều trị

1.2. Khám và lượng giá chức năng

– Quan sát vú

Tư thế người bệnh đứng thẳng hoặc nằm đặt 2 tay dưới đầu: quan sát hình dạng vú, sự cân đối hai bên vú, sự thay đổi vùng da xung quanh đầu núm vú (ban đỏ, sần da cam, co kéo khối u, loét…), núm vú tụt hay lệch hướng.

– Sờ nắn vú và hạch bạch huyết vùng nách, hạch thượng đòn, hạch hạ đòn:

+ Dùng 3 ngón tay giữa đè mô vú vào thành ngực với những di động hình tròn nhỏ với những lực ấn khác nhau, nâng mô vú lên giữa 2 bàn tay.

+ Khám 4 vùng của vú: 1/4 vú trên trong, trên ngoài (thường gặp ung thư vú ở vùng này), dưới trong, dưới ngoài bằng 2 tay, mỗi tay 3 ngón; ấn quầng vú và núm vú phát hiện dịch tiết bất thường; sờ từ bầu ngực vuốt lên để phát hiện hạch nách, hạch thượng đòn, hạch hạ đòn. Xác định kích thước khối u, hình dạng, mật độ, vị trí, độ di động.

+ Sờ nắn để phát hiện dịch tiết ở 1 bên hay 2 bên vú, số lượng ống dẫn có liên quan, màu sắc, mật độ, làm tế bào học.

chan-doa-ung-thu-vu-5

Bạn có thể tự kiểm tra ngực của mình mỗi ngày để phòng tránh sớm ung thư vú - Ảnh: Trí Thức Trẻ

+ Dây chằng Cooper bị co kéo, da dày.

1.3. Chỉ định xét nghiệm cận lâm sàng

– Chụp vú: Là phương pháp sàng lọc ung thư vú sau khi khám lâm sàng.

+ Sờ nắn thấy mảng rắn ở vú không rõ nguyên nhân.

+ Vú có nhiều khối lổn nhổn.

+ Vú tiết dịch.

+ Kiểm tra vú bên đối di ện khi vú bên kia bị ung thư, dù không sờ thấy hạch nách.

+ Khám sàng lọc ung thư vú.

– Siêu âm vú

+ Siêu âm phát hiện những khối u ở vú. Trong ung thư sẽ thấy khối u ranh giới không rõ, mờ, âm vang không đồng nhất, ống sữa giãn không đều và thấy hạch bạch huyết bị xâm nhiễm.

+ Siêu âm giúp chẩn đoán phân biệt u lành hay ung thư vú.

– Chọc hút

+ Chọc hút tế bào bằng kim nhỏ với áp lực âm lớn dùng để lấy tế bào từ một khối u vú đặc giúp chẩn đoán được khối u lành tính hay ác tính. Đây là phương pháp cho giá trị chẩn đoán cao, đơn giản dễ thực hiện, quyết định thời gian sinh thiết.

+ Chỉ định

+ Thời gian chọc: ngày 3 – 10 của chu kỳ kinh để loại trừ ảnh hưởng của nội tiết đối với phụ nữ trẻ và thời kỳ tiền mãn kinh.

– Sinh thiết vú

+ Là phương pháp đơn giản thuận tiện dễ làm và mang lại lợi ích cao, là tiêu chuẩn vàng để chẩn đoán xác định. Quyết định sinh thiết vú sau khi khám lâm sàng, chụp vú, chọc hút tế bào.

+ Chỉ định sinh thiết: khối u tồn tại lâu. Khi đã chẩn đoán ung thư vú thì nên sinh thiết vú bên đối diện nếu có dấu hiệu khả nghi khi chụp.

Chẩn đoán xác định:

– Giai đoạn sớm có thể sờ thấy khối u cứng hoặc một mảng cứng, bờ rõ, chụp vú có hình ảnh bất thường.

– Giai đoạn muộn: có thể thấy da hoặc núm vú bị co kéo, sờ thấy hạch nách, vú to và đỏ, phù hoặc đau khối u dính vào da và cơ ngực.

– Giai đoạn cuối: có tổn thương loét, có hạch thượng đòn phù cánh tay có thể di căn vào phổi, xương, gan, não và các tạng khác.

1.4. Chẩn đoán phân biệt

– Cần loại trừ các bệnh viêm vú: viêm vú không đặc hiệu, viêm cấp hay mạn, áp xe ở người cho con bú và các u lành.

– Thùy tuyến vú có thể to lên trước khi hành kinh và nhỏ lại sau khi sạch kinh.

– Nhân xơ tuyến vú.

– Papilloma nội ống.

– Chàm ở núm vú giống bệnh Paget

 2. Phục hồi chức năng và điều trị 

2.1. Nguyên tắc phục hồi chức năng và điều trị

– Trong nguyên tắc điều trị, phẫu thuật loại bỏ vú là điều trị chủ yếu. Khả năng hồi phục khỏi bệnh có thể lên đến 99% nếu như phát hiện ở giai đoạn sớm. 

Trong một số trường hợp có thể điều trị bảo tồn vú, chỉ mổ lấy rộng khối u cùng xạ trị hỗ trợ cũng khá hiệu quả. Tỉ lệ tái phát từ 7-13%. Hoá, xạ trị tiền phẫu làm tăng tỷ lệ bảo tồn. Nạo hạch cũng là một phần của phẫu thuật. Nhất là nạo hạch lympho vùng nách rất cần cho đánh giá tiên lượng.

– Xạ trị hỗ trợ là một phần của phương pháp điều trị bảo tồn, được tiến hành sau phẫu thuật cắt u. Xạ trị giúp giảm nguy cơ tái phát cho những bệnh nhân nguy cơ cao như bệnh nhân có nhiều hạch vùng, bệnh nhân có u nguyên phát to.

– Ung thư vú có thể di căn tới những vị trí khác trên cơ thể, trong trường hợp này, liệu pháp điều trị toàn tân là phương pháp khuyên dùng, có thể diệt các tế bào ác tính lan tràn. Ở các giai đoạn muộn hơn, hóa trị và nội tiết trị liệu còn có thể làm giảm bớt thể tích khối u, chuyển từ giai đoạn không mổ được thành mổ được hoặc kéo dài thời gian sống và chất lượng sống của người bệnh.

2.2. Các phương pháp và kỹ thuật phục hồi chức năng

– Phẫu thuật tạo hình: Phục hồi chức năng sau điều trị; Nâng cao chất lượng sống cho bệnh nhân

– Phục hồi chức năng cánh tay và vai sau phẫu thuật cắt bỏ vú

– Kỹ thuật Phục hồi chức năng: các bài tập được liệt kê dưới đây được nên được bắt đầu từ 3 đến 7 ngày đầu tiên sau khi phẫu thuật. Không thực hiện chúng nếu không có sự đồng ý từ bác sĩ.

+ Sử dụng cánh tay bị đau (ở phía bên giải phẫu) như bình thường khi bạn chải tóc, tắm rửa, mặc quần áo, và ăn uống.

+ Nằm xuống và nâng cao cánh tay bên phẫu thuật của bạn ở trên mức độ ngang tim của bạn trong vòng 45 phút. Làm điều này 2 hoặc 3 lần một ngày. Đặt cánh tay lên gối để tay của bạn là cao hơn so với cổ tay của bạn và khuỷu tay của bạn là cao hơn một chút so với vai của bạn. Điều này sẽ giúp làm giảm bớt hiện tượng sưng phù có thể xảy ra sau khi phẫu thuật.

+ Tập giống như ở trên nhưng làm thêm động tác nắm tay rồi mở bàn tay của bạn 15 đến 25 lần. Tiếp theo, uốn cong và thẳng khuỷu tay của bạn. Lặp lại 3 đến 4 lần một ngày. Bài tập này giúp làm giảm sưng bằng cách đẩy chất lỏng bạch huyết ra khỏi cánh tay của bạn.

+ Thực hành bài tập thở sâu (bằng cách sử dụng cơ hoành) ít nhất 6 lần một ngày. Nằm xuống và hít một hơi thở thật chậm, sâu. Cố gắng hít vào càng nhiều càng tốt trong lúc cố gắng để phình rộng ngực và bụng (phình rốn lên).

Thư giãn và thở ra. Lặp lại 4 hoặc 5 lần. Bài tập này sẽ giúp duy trì chuyển động bình thường cho ngực của bạn, làm cho phổi của bạn dễ dàng hoạt động hơn. Động tác tập thở sâu có thể thực hiện thường xuyên trong ngày.

+ Không nằm ngủ đè lên cánh tay phía bị phẫu thuật hoặc nằm nghiêng về phía bên đó.

+ Chăm sóc cánh tay để tránh phù bạch huyết

+ Cân bằng chế độ dinh dưỡng và thích ứng với lối sống để tăng cường phục hồi

+ Phục hồi chức năng tinh thần liên quan đến: Sự hỗ trợ gần gũi của vợ chồng, gia đình, bạn bè và các nhóm hỗ trợ...

– Vật lý trị liệu

2.3. Các điều trị khác

Lối sống sinh hoạt, ăn uống lành mạnh là những điều mà bệnh nhân bị ung thư vú cần làm. Hãy ăn đủ chất dinh dưỡng, ăn nhiều rau xanh, quả chính, hạn chế ăn mặn, rượu bia và các thực phẩm nhiều dầu mỡ. 

Đồng thời tăng cường tập luyện thể dục thể thao, không thức khuya... Điều trị dự phòng: Phẫu thuật dự phòng cắt bỏ hai bên vú, cắt buồng trứng hoặc điều trị nội khoa bằng thuốc nội tiết Tamoxifen trong 5 năm phòng tái phát.

 3. Theo dõi và tái khám ung thư vú 

- Theo dõi: Tình trạng toàn thân, hàng tháng tự khám bên vú còn lại, sờ nắn hạch nách, hạch thượng đòn…

- Tái khám: 3 tháng/1 lần, liên tục từ khi kết thúc quá trình điều trị.


Tác giả: Minh Ngọc